6 minute read

Hình 9. Học sinh chơi trò chơi phát hiện nhanh

Đối tượng Điểm bài kiểm tra Điểm 1-2 Điểm 3-4 Điểm 5-6 Điểm 7-8 Điểm 9-10 SL % SL % SL % SL % SL %

THPT Quỳ Hợp 1 TN 180HS 0 0 23 12,8 82 45,6 65 36,1 10 5,6 ĐC 180HS 5 2,8 35 19,4 99 55 37 20,6 4 2,2

Advertisement

THPT Quỳ Hợp 3

TN 180HS 0 0 23 12,8 84 46,7 63 35 10 5,6 ĐC 180HS 6 3,3 38 21,1 99 55 34 18,9 3 1,7 + Lớp thực nghiệm: hầu hết các em mạnh dạn nêu quan điểm riêng. ở câu 1, có em viết: Em cùng hợp tác các bạn vận dụng nhiều PP mới trong học tập như: tự học trực tuyến, làm việc qua F, Z, messenger bằng điện thoại, máy tính có kết nối internet...rất linh hoạt, hứng thú. Lượng kiến thức GV yêu cầu cụ thể, rõ ràng, kèm theo việc kiểm tra, đánh giá kết quả làm việc. Yêu cầu em phải làm việc nghiêm túc bằng thao tác tự học trực tuyến hiện đại. Tạo nên không gian làm việc nghiêm túc và hứng thú với hình thức DHKH trực tuyến và đối mặt. Về câu 2, các em trả lời: Qua tác phẩm, tác giả thể hiện rõ quan niệm về sức mạnh của nghệ thuật chân chính có sức mạnh thanh lọc hóa tâm hồn con người, làm cho con người sống đẹp hơn, hạnh phúc và nhân hậu. Đồng thời cho ta biết, khi nhìn cuộc đời, con người không thể phiến diện, một chiều mà phải nhìn bằng con mắt đa chiều, đa diện. Giữa nghệ thuật và cuộc đời có mối quan hệ qua lại nhưng nghệ thuật chỉ có giá trị đích thực, bền vững khi nó bắt nguồn từ cuộc đời. Câu trả lời của HS cho thấy: Các em đã thực sự quan tâm đến PPDHKH và vận dụng thành thạo thao tác THTT vào giờ học nghiêm túc, hiệu quả; nắm vững yêu cầu kiến thức của bài học; biết vận dụng các thao tác về CNTT được sử dụng trong giờ học vào cuộc sống khá linh hoạt. Điều này cho thấy, khi được tổ chức tốt, PPDHKH trong giờ đọc hiểu sẽ tạo ra môi trường trải nghiệm lí tưởng cho HS tự nhận thức và phát huy khả năng của bản thân không chỉ trong kiến thức về văn bản mà cả kĩ năng sống. + Cũng ở câu hỏi trên, khi thực hiện ở lớp đối chứng, GV nhận được hầu hết các câu trả lời dạng: Em chủ yếu tiếp nhận kiến thức truyền thụ từ GV một cách thụ động, nặng nề, giáo điều. Nắm kiến thức rất rõ ràng nhưng khả năng vận dụng thực tế chưa có, nhất là kĩ năng về CNTT, THTT. Không khí giờ học văn trầm, buồn, nhàm chán, nặng nề... Câu trả lời ở lớp đối chứng chủ yếu là PPDH truyền thống, ít có sự sáng tạo, đảm bảo về trọng tâm bài học nhưng chưa linh hoạt về PPDH gây nặng nề, nhàm chán, không phát huy được tính tích cực, chủ động của HS; lệ thuộc vào GV, chưa mạnh dạn bộc lộ bản thân, sự chia sẻ với mọi người; nhất là chưa phát triển được kĩ năng CNTT cần thiết với cuộc sống.

Với quỹ thời gian eo hẹp, việc tổ chức thực nghiệm còn ít, kết quả chưa thực sự rõ ràng nhưng chúng tôi tin: kết quả sẽ tốt nếu được thực nghiệm nhiều theo đề xuất lí thuyết của đề tài. Từ kết quả trên cho thấy, PPDHKH được tổ chức thực hiện và áp dụng mặc dù còn những hạn chế nhất định, nhưng xét về sự hứng thú và kết quả ứng dụng thực tiễn, kiến thức qua bài kiểm tra của các em đã được tăng một cách vượt bậc: Tác phẩm văn chương không còn mang tính viễn vông, thiếu tính thực tế; Nội dung tác phẩm đã chuyển hóa vào trong cuộc sống; Giờ học văn không còn nặng nề, áp đặt, thụ động mà trở thành hành trình khám phá ngôn ngữ, bản thân, xã hội và rèn luyện kĩ năng cần thiết cho cuộc sống; Các em được tự mình trải nghiệm, đồng cảm, sẻ chia, lựa chọn, quyết định, hành động...chủ động, tự tin bước vào đời.

PHẦN III: KẾT LUẬN

1. Khả năng ứng dụng đề tài 1.1. Tính ứng dụng của đề tài Đề tài này GV có thể ứng dụng vào dạy học nói chung, đọc hiểu các văn bản văn chương ở lớp 12 nói riêng cho hiện tại và tương lai. Tính ứng dụng cao bởi khả năng thực hiện đơn giản, hiệu quả cao, mang lại hứng thú đối với HS. 1.2. Tính hiệu quả của đề tài Kết quả thực nghiệm chỉ ra sự phù hợp, hiệu quả, cần thiết của hình thức đào tạo Blender-learning đối với việc giảng dạy ở các trường học trong thời đại kỉ nguyên số nói chung và dạy môn Văn ở trường THPT Quỳ Hợp 3 nói riêng. Phần VBVC trong chương trình Ngữ văn lớp 12, phong phú, đa dạng về chủ đề, dồi dào, giàu có tiềm năng giáo dục tạo điều kiện để phát triển toàn diện cho HS về kiến thức, đời sống, con người, bản thân...Vận dụng mô hình DHKH tạo sự hứng thú của HS đối với môn Văn; thúc đẩy HS chủ động khám phá kiến thức của các VBVC; đưa CNTT hiện đại vào giáo dục và cuộc sống, phát triển nền giáo dục theo hướng hiện đại hóa; khuyến khích sự tự giác, tự chủ, tự nghiên cứu của HS; đồng thời vẫn phát triển được các kĩ năng khác của HS như nghe, nói, đọc, viết, sáng tạo và giao tiếp… 1.3. Tính khoa học Đề tài được trình bày rõ ràng, mạch lạc các bước trên cơ sở lí luận và thực tiễn làm chỗ dựa cho việc giải quyết vấn đề đã nêu ra trong SKKN. Đề tài dựa trên các PP nghiên cứu thống kê, khảo nghiệm, phân tích một cách khoa học đưa ra các dẫn chứng, các tư liệu, số liệu và kết quả chính xác làm nổi bật tác dụng, hiệu quả của SKKN đã áp dụng. 2. Một số đề xuất 2.1. Trong quá trình tổ chức GV cần vận dụng triệt để PPDHKH vào dạy học VBVC ở lớp 12, cần xem đây là một PPDH mới nhằm phát huy tối đa tính chủ động, tích cực, nhạy bén của HS trong học tập. 2.2. PPDHKH ứng dụng CNTT cần được định hướng như là một PPDH của tương lai, cần có sự đầu tư đồng bộ về mọi mặt để nâng cao hiệu quả cho giảng dạy. Trong quá trình thực hiện cần chú ý đến sự phù hợp với đối tượng và bối cảnh cụ thể đã được phân tích và chỉ rõ để triển khai BL như: rèn luyện kĩ năng sử dụng CNTT cho GV, HS; các nguồn lực phục vụ (cơ sở hạ tầng, điều kiện vật chất); các chính sách phù hợp, đặc biệt là đối với kinh tế của các vùng cao như địa bàn dân sinh của trường Quỳ Hợp 3; coi sự chủ động, nhiệt huyết, tinh thần luôn nghiên cứu, tìm tòi và đổi mới của người GV đóng vai trò quan trọng nhất …

This article is from: