4 minute read
kiến thức, kĩ năng cho học sinh
DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL
Dựa vào quy trình trên, luận án tiến hành xây dựng kế hoạch bài dạy của 4 CĐ, tổ chức tiến hành TNSP cả 4 CĐ đã xây dựng trong đó có 2 CĐ đƣợc thực hiện ở lớp 8 và 2 CĐ đƣợc thực hiện ở lớp 9.
Advertisement
Bảng 2.6. Nội dung cụ thể trong chủ đề
Lớp Tên CĐ Các nội dung trong CĐ
CĐ lớp 8 Oxi - Không khí quanh ta (5 tiết) Tính chất của oxi, điều chế, ứng dụng Sự oxi hoá, phản ứng hoá hợp, phản ứng phân huỷ Không khí, sự cháy Nƣớc và sự sống (2 tiết) Nƣớc Nƣớc và sự sống
CĐ lớp 9 Nguồn nhiên liệu tự nhiên (2 tiết) Dầu mỏ và khí thiên nhiên Nhiên liệu Dẫn xuất của hiđrocacbon và nguồn dinh dƣỡng (5 tiết) Chất béo Glucozơ, saccarozơ Tinh bột và xenlulozơ Protein Nguồn dinh dƣỡng của con ngƣời Mục 2.5.5 dƣới đây sẽ trình bày về hai CĐ đã đƣợc thiết kế: Oxi – Không khí quanh ta; Dẫn xuất hiđrocacbon và nguồn dinh dƣỡng. Hai CĐ còn lại đƣợc sử dụng trong thực nghiệm sƣ phạm đƣợc trình bày trong phụ lục 2.
2.5.3. Xây dựng và sử dụng bài tập nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh
2.5.3.1. Xây dựng bài tập phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh a) Nguyên tắc xây dựng Có thể căn cứ vào một số nguyên tắc sau để xây dựng bài tập phát triển NLVDKTKN. - Bài tập phải đảm bảo mục tiêu tổ chức dạy học theo tiếp cận tích hợp nhằm phát triển NLVDKTKN cho HS. - Bài tập phải đảm bảo tính chính xác, khoa học, hiện đại. - Nội dung bài tập đáp ứng chuẩn KT, KN; bài tập phải có tính hấp dẫn và mới lạ. - Bài tập có tính hệ thống và phân loại đƣợc HS. - Bài tập đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với tâm lý của HS. b) Các bƣớc đểxây dựng bài tập phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng - Bƣớc 1: Lựa chọn các đơn vị kiến thức mà ở đó có thể tạo ra mâu thuẫn trong nhận thức HS để xây dựng bài tập. Mâu thuẫn này chính là hạt nhân kích thích tính tích cực, hứng thú học tập của HS. - Bƣớc 2: Thu thập dữ liệu để thiết kế bài tập Để thu thập dữ liệu để thiết kế bài tập, GV cần xác định kiến thức nền đã có của HS để chọn lọc, gia công sƣ phạm dữ liệu làm xuất hiện tình huống trong nhận thức và trong thực tiễn. Tiếp theo phải mô hình hóa tình huống nhận thức đó bằng
các bài tập dƣới dạng câu hỏi, dự án, đề tài,… Sau khi thu thập đƣợc nguồn dữ liệu, DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL GV cần dựa sắp xếp các dữ liệu đó theo chủ đề và tạo ra ngân hàng dữ liệu phục vụ cho các mục đích sƣ phạm khác nhau. - Bƣớc 3: Chỉnh sửa và hoàn thiện bài tập Các bài tập mới đã thiết kế mới chỉ ở dạng công cụ nên khi sử dụng trong TCDH phải căn cứ vào đặc điểm HS, điều kiện, cơ sở vật chất,... để điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của ngƣời học. c) Ví dụ minh hoạ Căn cứ vào nguyên tắc và quy trình trên chúng tôi tiến hành xây dựng 75 bài tập (trình bày trong phụ lục 3) mà việc sử dụng bài tập này trong tổ chức dạy học có khả năng phát triển NLVDKTKN cho HS. Các bài tập này đƣợc chúng tôi vận dụng để luyện tập củng cố sau mỗi CĐ học tập và để KTĐG HS sau khi kết thúc một học kỳ, một năm học. Dƣới đây chúng tôi xin phân tích vai trò của bài tập đã xây dựng trong việc phát triển NLVDKTKN cho HS: Thu thập thông tin cho dƣới đây và thực hiện các yêu cầu sau: TINH BỘT Glucozơ do cây xanh tổng hợp ra trong quá trình quang hợp để tạo ra tinh bột và xenlulozơ. 1. Quang hợp là gì? Viết phƣơng trình hóa học của phản ứng xảy ra trong quá trình tạo ra tinh bột trong cây xanh. …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. 2. Để tạo thành 8,1 tấn tinh bột, cây xanh đã hấp thụ bao nhiêu tấn khí CO2 và giải phóng bao nhiêu tấn khí O2.(biết hiệu suất phản ứng là 100%). …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. 3. Qua số liệu trên em có suy nghĩ gì về tác dụng của cây xanh đối với môi trƣờng? …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. 4. Hãy thiết kế thí nghiệm chứng minh O2 là sản phẩm của quá trình quang hợp? …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. 5. Trong các loại lƣơng thực, thực phẩm sau: dầu lạc, trứng, khoai lang, kẹo, theo em loại nào có nhiều chất bột;có nhiều chất đƣờng;có nhiều chất béo;có nhiều chất đạm/ protein nhất. …………………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………. 6. Tính khối lƣợng tinh bột cần dùng để sản xuất 10.000 thùng dịch truyền tĩnh mạch glucozơ 5% (khối lƣợng riêng là 1,05 g/ml). Biết mỗi thùng có 10 chai truyền, dung tích của mỗi chai truyền là 500ml, hiệu suất của quá trình là 80%. …………………………………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………….