VẬN DỤNG DẠY HỌC KẾT HỢP (BLENDED LEARNING)
vectorstock.com/10212084
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
VẬN DỤNG DẠY HỌC KẾT HỢP (BLENDED LEARNING) TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN WORD VERSION | 2021 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ KIM LIÊN
VẬN DỤNG DẠY HỌC KẾT HỢP (BLENDED LEARNING) TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ KIM LIÊN
VẬN DỤNG DẠY HỌC KẾT HỢP (BLENDED LEARNING) TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học môn Địa lý Mã ngành: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ VŨ SƠN
THÁI NGUYÊN - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Thị Kim Liên học viên lớp Cao học LL&PPDH Địa lí K26 B Điện Biên - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, xuất phát từ yêu cầu thực tế giảng dạy để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong luận văn thu thập được trong quá trình nghiên cứu là trung thực chưa từng được ai công bố trước đây. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu, tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn tường minh, đúng theo quy định. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020 Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Kim Liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, quý thầy cô Khoa Địa lí, Phòng Đào tạo Trường Đại Sư phạm Thái Nguyên cùng các nhà khoa học, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, góp ý, chỉ bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới cán bộ, giáo viên Trường Phổ thông DTNT THPT huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên đã nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, em xin trân trọng và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Đỗ Vũ Sơn - Người đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, song không thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2020 Tác giả
Nguyễn Thị Kim Liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii MỤC LỤC ..........................................................................................................iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................viii MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục tiêu của đề tài........................................................................................... 2 3. Nhiệm vụ của đề tài ......................................................................................... 2 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3 5. Lịch sử nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 3 6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 9 7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 13 NỘI DUNG ........................................................................................................ 14 Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẰNG HÌNH THỨC KẾT HỢP ......................................................................................................... 14 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 14 1.1.1. Hình thức tổ chức, phương pháp, phương tiện dạy học .......................... 14 1.1.2. Dạy học kết hợp ....................................................................................... 17 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 24 1.2.1. Chương trình môn Địa lí lớp 12 Trung học phổ thông (hiện hành) ........ 24 1.2.2. Chương trình môn Địa lí 12 - THPT áp dụng ở tỉnh Điện Biên ............. 26 1.2.3. Tâm sinh lí của học sinh THPT và tác động của tâm sinh lí đến việc dạy học kết hợp ở tỉnh Điện Biên ...................................................................... 34 1.2.4. Đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất đáp ứng việc dạy học kết hợp ở tỉnh Điện Biên .................................................................................................... 39 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
1.2.5. Về đổi mới phương pháp, ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông trong dạy học ........................................................................................... 43 1.2.6. Định hướng đổi mới trong dạy học Địa lí ở tỉnh Điện Biên ................... 45 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 47 Chương 2. XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI DẠY HỌC KẾT HỢP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN ............... 48 2.1. Tổng quan về phần mềm Google Classroom ................................................ 48 2.1.1. Giới thiệu về phần mềm Google Classroom .............................................. 48 2.1.2. Chức năng của Google Classroom ............................................................ 49 2.1.3. Những ưu việt của google classroom......................................................... 50 2.2. Nguyên tắc của dạy học kết hợp môn Địa lí lớp 12 THPT ........................... 50 2.2.1. Nguyên tắc chung .................................................................................... 50 2.2.2. Nguyên tắc về dạy học............................................................................. 52 2.3. Quy trình dạy học kết hợp môn Địa lí lớp 12 THPT.................................. 52 2.3.1. Xác định nội dung dạy học trực tuyến và nội dung dạy học trực tiếp .... 52 2.3.2. Quy trình sử dụng phần mềm Google Classroom ................................... 53 2.3.3. Tổ chức dạy học kết hợp ......................................................................... 58 2.3.4. Đánh giá kết quả dạy học ........................................................................ 58 2.4. Xây dựng kế hoạch dạy học kết hợp môn địa lí 12 THPT ......................... 58 2.4.1. Phân tích chương trình môn địa lí lớp 12 đáp ứng dạy học kết hợp ....... 58 2.4.2. Xây dựng kế hoạch dạy học .................................................................... 65 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 89 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM....................................................... 90 3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................ 90 3.2. Nguyên tắc thực nghiệm ............................................................................. 90 3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................... 90 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
3.4. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 91 3.4.1. Điều kiện dạy học .................................................................................... 91 3.4.2. Kế hoạch dạy học .................................................................................... 91 3.4.3. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh ........................................................ 91 3.4.4. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................ 93 3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................... 100 3.6. Khảo sát ý kiến của người dạy và người học ........................................... 104 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 105 KẾT LUẬN..................................................................................................... 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 108 PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt
Từ đầy đủ
ASTD
Hội Đào tạo và Phát triển Mỹ
BL
Dạy học kết hợp (Blended-Learning)
CAS
Hệ thống xây dựng nội dung bài giảng
CBT
Đào tạo dựa trên máy tính
CNTT
Công nghệ thông tin
CNTT&TT
Công nghệ thông tin và truyền thông
ĐHSP
Đại học sư phạm
ĐTTT
Đào tạo trực tuyến
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
KN
Kĩ năng
LCMS
Hệ thống quản lý nội dung học tập trực tuyến
LMS
Hệ thống quản lý học tập trực tuyến
NCKH
Nghiên cứu khoa học
NH
Người học
PPDH
Phương pháp dạy học
PTDH
Phương tiện dạy học
SGK
Sách giáo khoa
SPCN
Sản phẩm công nghệ
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
UNESCO
Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hợp Quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. So sánh dạy học truyền thống với dạy học trực tuyến .............. 18 Bảng 1.2. Phân phối chương trình dạy học môn Địa lí ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú THPT huyện Điện Biên Đông, năm học 2019-2020 ............................................................................... 29 Bảng 1.3. Phân phối chương trình dạy ôn thi THPT Quốc gia môn Địa lí ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú THPT huyện Điện Biên Đông, năm học 2019-2020 ..................................... 33 Bảng 1.4. Kết quả điều tra việc khai thác và sử dụng máy tính của giáo viên ................................................................................. 40 Bảng 1.5. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trường Phổ thông DTNT THPT huyện Điện Biên Đông ................................................. 42 Bảng 1.6. Đổi mới toàn diện quá trình dạy học Địa lí ............................. 45 Bảng 2.1. Phân chia nội dung dạy học trực tuyến và nội dung dạy học trực tiếp trong chương trình Địa lí lớp 12 - THPT ................... 59 Bảng 3.1. Số lượng học sinh theo lớp ..................................................... 93 Bảng 3.2. Kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào tại 04 lớp 12 trường PTDTNT THPT huyện Điện Biên Đông ...................... 94 Bảng 3.3. Kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào tại 02 lớp 12 Trường THPT Trần Can .......................................................... 95 Bảng 3.4. Kế hoạch chuẩn bị dạy học thực nghiệm sư phạm ................... 98 Bảng 3.5. Kế hoạch dạy học thực nghiệm ............................................... 99 Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra cuối khóa học tại trường Phổ thông 100DTNT THPT huyện Điện Biên Đông .............................. 100 Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra cuối khóa học 101tại trường THPT Trần Can huyện Điện Biên Đông .................................................. 101 Bảng 3.8. Kết quả phân loại điểm của hai lớp ....................................... 102 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Phân loại các phương tiện dạy học ................................................. 17 Hình 1.2. Các phương án dạy học kết hợp...................................................... 23 Hình 2.1.
Giao diện tạo lớp học trên Google classroom................................ 54
Hình 2.2. Giao diện thêm học sinh cho lớp học ............................................. 54 Hình 2.3. Giao diện tạo bài tập và bài kiểm tra cho học sinh ......................... 55 Hình 2.4. Giao diện tổng hợp điểm các bài kiểm tra của học sinh ................. 56 Hình 2.5. Sơ đồ các bước sử dụng Google classroom .................................... 57 Hình 3.1. Tần số xuất hiện điểm kiểm tra cuối kì ......................................... 102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục nước ta đang trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã trở thành xu thế tất yếu. Cách mạng Khoa học Công nghệ, Công nghệ Thông tin và truyền thông, kinh tế tri thức ngày càng phát triển mạnh mẽ, tác động trực tiếp đến sự phát triển của các nền giáo dục trên thế giới nói chung và nền giáo dục nước ta nói riêng. Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ hai (khoá VIII) về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới đã yêu cầu ngành giáo dục phải “đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy - học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Công nghệ thông tin chính là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy, hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng phát triển giáo dục. Dạy học kết hợp là một trong những hình thức tổ chức dạy học mới giúp học sinh (HS) tiếp cận được công nghệ thông tin, thường xuyên được cập nhật kiến thức, có cơ hội tiếp xúc, trao đổi với thầy cô và bạn học, không bị ngăn cách bởi không gian địa lí, thông qua đó chủ động lĩnh hội kiến thức, hoàn thiện đầy đủ các kỹ năng. Các em có cơ hội làm quen với phương thức học tập hiện đại mà thế giới đang phổ cập. Phương pháp này còn làm giảm tải thời gian dạy học trên lớp, tạo hứng thú cho các em “học mà chơi - chơi mà học”. Từ đó, học sinh yêu thích môn học, thích thú khi được khám phá thế giới, giáo dục cho học sinh lòng yêu nước, tự hào dân tộc. Phương pháp này còn tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội chủ động trong học tập, rèn luyện khả năng làm việc theo nhóm,... Xác định được yêu cầu và nhiệm vụ, trong những năm qua ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên đã triển khai nhiều biện pháp quản lý, chỉ đạo nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các nhà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
trường. Đến nay, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học cần thiết cho việc ứng dụng công nghệ thông tin được đầu tư, việc kết nối Internet được thực hiện, trang bị phòng máy tính, đáp ứng tương đối đầy đủ máy chiếu phục vụ cho việc giảng dạy và học tập tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học chưa thực sự phong phú và hiệu quả. Việc nghiên cứu dạy học kết hợp môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT của tỉnh là cần thiết, phù hợp và khả thi. Đặc biệt, trong giai đoạn diễn biến phước tạp của bệnh dịch thế giới COVID-19 hiện nay thì việc dạy học trực tuyến, dạy học kết hợp là vô cùng cần thiết và hữu ích; vừa thực hiện được mục tiêu, nội dung, tiến độ của chương trình, vừa phòng chống dịch bệnh hiệu quả. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: Vận dụng dạy học kết hợp (Blended learning) trong môn Địa lí lớp 12 THPT ở tỉnh Điện Biên làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu của đề tài Vận dụng dạy học môn Địa lí lớp 12 THPT theo hình thức dạy học kết hợp giữa dạy học trực tuyến và dạy học trên lớp truyền thống nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học môn học, đáp ứng đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục theo hướng dạy học hiện đại cho học sinh THPT ở tỉnh Điện Biên; kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để tiếp tục triển khai cho các môn học khác. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học kết hợp môn Địa lí 12-THPT. - Nghiên cứu thực trạng việc dạy học môn Địa lí 12 ở các trường THPT tỉnh Điện Biên và khả năng ứng dụng dạy học kết hợp trong môn Địa lí ở tỉnh Điện Biên. - Xây dựng quy trình dạy học kết hợp môn Địa lí 12-THPT. - Thiết kế kế hoạch dạy học vận dụng dạy học kết hợp trong môn Địa lí 12 cho học sinh THPT ở tỉnh Điện Biên. - Triển khai dạy học thực nghiệm tại một số trường THPT ở tỉnh Điện Biên, đánh giá kết quả thực nghiệm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Vận dụng dạy học kết hợp trong môn Địa lí lớp 12 THPT (chương trình SGK hiện hành); - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Một số trường THPT ở tỉnh Điện Biên; + Về thời gian: Năm 2019, 2020; 5. Lịch sử nghiên cứu của đề tài * Trên thế giới: Cùng với sự phát triển của Tin học và mạng Truyền thông, các phương thức giáo dục, đào tạo ngày càng được cải tiến nhằm nâng cao chất lượng, tiết kiệm thời gian và kinh phí cho người học. Ngay từ khi mới ra đời, E-Learning (Dạy học điện tử) đã xâm nhập vào hầu hết các hoạt động huấn luyện đào tạo của các nước trên thế giới. Tập đoàn dữ liệu quốc tế (IDG) nhận định rằng sẽ có một sự phát triển bùng nổ trong lĩnh vực E-Learning. Và điều đó đã được chứng minh qua sự thành công của các hệ thống thống giáo dục hiện đại có sử dụng phương pháp E-Learning nhiều quốc gia như Mỹ, Anh, Nhật,… Gắn với sự phát triển của công nghệ thông tin và phương pháp giáo dục đào tạo, quá trình phát triển của E-Learning có thể chia ra thành 4 thời kỳ: - Trước năm 1983: Thời kỳ này, máy tính chưa được sử dụng rộng rãi, phương pháp giáo dục “Lấy giảng viên làm trung tâm” là phương pháp phổ biến nhất trong các trường học. Học viên chỉ có thể trao đổi tập trung quanh giảng viên và các bạn học. - Giai đoạn: 1984 - 1993: Sự ra đời của hệ điều hành Windows 3.1, Máy tính Macintosh, phần mềm trình diễn powerpoint, cùng các công cụ đa phương tiện khác đã mở ra một kỷ nguyên mới: kỷ nguyên đa phương tiện. Những công cụ này cho phép tạo ra các bài giảng có tích hợp hình ảnh và âm thanh dựa trên công nghệ CBT (Computer Based Training). Bài học được phân phối đến người học qua đĩa CD-ROM hoặc đĩa mềm. Vào bất kỳ thời gian nào, ở đâu, người học cũng có thể mua và tự học. Tuy nhiên sự hướng dẫn của giảng viên là rất hạn chế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Giai đoạn 1994-1999: Khi công nghệ Web được phát minh ra, các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo bắt đầu nghiên cứu cách thức cải tiến phương pháp giáo dục bằng công nghệ này. Các chương trình: E-mail, Web, Trình duyệt, Media player, kỹ thuật truyền Audio/video tốc độ thấp cùng với ngôn ngữ hỗ trợ Web như HTML và JAVA bắt đầu trở lên phổ dụng đã làm thay đổi bộ mặt của đào tạo bằng đa phương tiện. “Người thầy thông thái” đã dần lộ rõ thông qua các phương tiện: E-mail, CBT, qua Intranet với text và hình ảnh đơn giản, đào tạo bằng công nghệ WEB với hình ảnh chuyển động tốc độ thấp đã được triển khai trên diện rộng. - Giai đoạn 2000 đến nay: Các công nghệ tiên tiến bao gồm JAVA và các ứng dụng mạng IP, công nghệ truy nhập mạng và băng thông Internet được nâng cao, các công nghệ thiết kế Web tiên tiến đã trở thành một cuộc cách mạng trong giáo dục đào tạo. Ngày nay thông qua Web, GV có thể kết hợp hướng dẫn trực tuyến (hình ảnh, âm thanh, các công cụ trình diễn) tới mọi người học, nâng cao hơn chất lượng dịch vụ đào tạo. Càng ngày công nghệ Web càng chứng tỏ có khả năng mang lại hiệu quả cao trong giáo dục đào tạo, cho phép đa dạng hoá các môi trường học tập. Tất cả những điều đó tạo ra một cuộc cách mạng trong đào tạo với giá thành rẻ, chất lượng cao và hiệu quả [19]. Tại Mỹ, có khoảng 80% các trường đại học, cao đẳng Mỹ đưa ra mô hình đào tạo từ xa. Đại học Harvard và Học viện Công nghệ Massachusetts (MIT) đã công bố hợp tác xây dựng chương trình đào tạo từ xa với trị giá đầu tư 60 triệu USD có tên edX nhằm cung cấp các khóa học từ xa cho người học trên khắp thế giới. Các nước trong Cộng đồng châu Âu ngoài việc tích cực triển khai đào tạo từ xa, tại mỗi nước còn có nhiều hình thức hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực đào tạo từ xa. Điển hình là dự án xây dựng mạng xuyên châu Âu (EuroPACE). Đây là mạng đào tạo từ xa của 36 trường đại học hàng đầu châu Âu thuộc các Quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh, Pháp cùng hợp tác. Tại châu Á, đào tạo từ xa đang trở thành trào lưu không thể đảo ngược. Hàn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Quốc hiện là nước đi đầu với một số trường đại học cung cấp toàn bộ khóa học trên mạng. Trung Quốc với 68 trường đại học từ xa khắp nước. Đại học từ xa châu Á (Asia eUniversity) có trụ sở tại Kuala Lumpur (Malaysia) được thành lập năm 2008 bởi Tổ chức Đối thoại Hợp tác châu Á gồm 31 nước thành viên với mục đích đem lại cơ hội học đại học cho nhiều người hơn, nhằm đáp ứng nhu cầu về giáo dục đại học ở những vùng xa xôi, hẻo lánh [19]. Học tập kết hợp (Blended-Learning) xuất phát từ các quốc gia phát triển như Mỹ, Anh, Pháp, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản,… sau khi khai thác mô hình học E-learning không hoàn toàn thành công, không có được những lợi thế của dạy học trực tiếp (face-to-face). Blended-Learning là khoá học theo kiểu “lai” hay “hỗn hợp” bao gồm những lớp học mà một phần học theo kiểu truyền thống được thay thể bằng học online. Không có một công thức tuyệt đối nào cho việc thiết kế một khoá học theo kiểu Blended. Tên gọi “Blended” để chỉ việc kết hợp giữa học theo kiểu truyền thống và các hoạt động online [McGee and Reis (2012), Graham, Henrie, and Gibbons (2014)]. Các khoá học theo kiểu Blended là một lựa chọn được yêu thích của học viên ở các trường (Olson, 2003 cited in Drysdale, Graham, Spring, and Halverson, 2013 and Kaleta, Garnham, and Aycock, 2005). Đánh giá ban đầu cho thấy, sự phổ biến này xuất phát từ tính linh hoạt và tiện lợi của những hoạt động online mà vẫn duy trì được những điểm mạnh của phương pháp dạy học truyền thống trên lớp. Việc thiết kế và dạy các khoá học Blended có thể đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của cơ sở giáo dục, người dạy cũng như người học. Các khoá học theo kiểu Blended thường rất tốt nếu cơ sở giáo dục không có đủ lớp học cũng như khuyến khích các giảng viên phối hợp với nhau trong các hoạt động online. Đối với các giảng viên, các khoá học Blended là một phương pháp tốt để giới thiệu các kỹ thuật mới trong việc tương tác với học viên cũng như để chuyển giao giữa phương pháp dạy học theo kiểu truyền thống và online. Đối với học viên, các khoá học Blended đem lại sự tiện lợi của việc học trên mạng kết hợp với các tương tác xã hội và các tương tác trong khoá học. Học viên học mọi lúc, mọi nơi và học theo tốc độ riêng, phù hợp với cá nhân [17]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Nếu chiến lược của cơ sở giáo dục có thể được thiết lập để thoả mãn nhu cầu của cả ba đối tượng (trường, giảng viên, học viên) cùng một lúc thì Blended-Learning sẽ thúc đẩy sự phát triển và biến đổi. Theo bộ Giáo dục của Mỹ (2010), “nhìn chung, học viên trong môi trường online học tốt hơn so với phương pháp học truyền thống”. Hơn nữa, “giảng dạy kết hợp kiểu truyền thống và online có nhiều lợi thế hơn nếu chỉ dạy truyền thống hoặc online”. Không những học viên học tốt hơn trong các khoá blended mà học liệu tổ chức theo từng module cũng đem lại nhiều lợi thế. Ví dụ như các phân tích đánh giá về chất lượng học của học viên có thể dùng để hiểu hơn về hiệu quả của các phương pháp học của học viên. Các chức năng phân tích dữ liệu cũng giúp cho giảng viên có thể phát hiện ra các học viên cần được tư vấn riêng, nhờ đó cũng giảm tỉ lệ học viên rút khỏi khoá học. Các công cụ online trong những khoá Blended cũng giúp tăng tỉ lệ học viên tham gia các hoạt động và diễn đàn thảo luận của khoá học một cách đáng kể, nhờ đó đảm bảo các học viên có thể được hưởng các lợi ích từ một môi trường học tập cộng tác [26]. - Ở Việt Nam Từ khoảng những năm 2000 trở về trước, ở Việt Nam có không nhiều tài liệu nghiên cứu, phổ biến về đào tạo trực tuyến. Từ năm 2000 trở lại đây các hội nghị, hội thảo về Công nghệ thông tin (CNTT) và giáo dục đều có đề cập đến đào tạo trực tuyến và khả năng áp dụng đào tạo trực tuyến vào công cuộc cải cách giáo dục và phát triển đào tạo ở Việt Nam như: Hội thảo Nâng cao chất lượng đào tạo - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2000, Hội nghị Giáo dục Đại học năm 2001, Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về Nghiên cứu phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông (CNTT&TT), ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về Nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT&TT, ICT/rda 9/2004, Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai đào tạo trực tuyến” do Viện Công nghệ Thông tin (Đại học Quốc gia Hà Nội) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005,..., là những hội thảo khoa học về đào tạo trực tuyến đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam [19]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Các trường Đại học ở Việt Nam bước đầu nghiên cứu và triển khai đào tạo trực tuyến. Một số đơn vị đã xây dựng và ứng dụng các phần mềm hỗ trợ đào tạo và cho các kết quả khả quan: Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Công nghệ thông tin - Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Bách Khoa Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Bưu chính - Viễn thông, Đại học FPT, Học viện mở Hà Nội,... Trung tâm Tin học Bộ Giáo dục & Đào tạo đã mở một cổng đào tạo trực tuyến nhằm cung cấp một cách có hệ thống các thông tin đào tạo trực tuyến trên thế giới và ở Việt Nam. Một số công ty phần mềm ở Việt Nam đã đưa ra thị trường một số sản phẩm hỗ trợ đào tạo [19]. Việt Nam đã gia nhập mạng Đào tạo trực tuyến châu Á (Asia E-learning Network - AEN, địa chỉ website www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, Trường Đại học Bách Khoa,... Bộ GD-ĐT phối hợp với Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel công bố trang mạng giáo dục “Trường học kết nối” tại địa chỉ website http://truonghocketnoi.edu.vn là hệ thống hỗ trợ tổ chức và quản lí các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo với mục đích sau: - Tổ chức và quản lí các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng GV qua mạng; hỗ trợ và theo dõi hoạt động sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn trong các trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên về đổi mới chương trình, nội dung, hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra, đánh giá; tạo môi trường chia sẻ, thảo luận, hỗ trợ lẫn nhau giữa các trường phổ thông trên phạm vi toàn quốc; tổ chức các hoạt động học tập và hỗ trợ hoạt động trải nghiệm sáng tạo của HS qua mạng. - Tổ chức và quản lí hoạt động học tích cực, tự lực và sáng tạo của HS qua mạng theo hình thức “hoạt động trải nghiệm sáng tạo”. - Tạo môi trường gắn kết giữa các trường sư phạm với các trường phổ thông/trung tâm giáo dục thường xuyên trong công tác đào tạo và bồi dưỡng GV. “Trường học kết nối” đã bước đầu cho kết quả tốt [19]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Dạy học kết hợp (Blended - Learning) là một trong những mô hình học tập được nhiều người quan tâm. Đây là sự kết hợp những ưu điểm của phương pháp học truyền thống và tận dụng thế mạnh của công nghệ thông tin, cụ thể là các chương trình dạy học qua hệ thống phần mềm hoặc trực tuyến (online). Công nghệ mang lại sự tiện nghi, nhanh gọn và tiết kiệm chi phí, tuy nhiên lại làm người học mất đi động cơ học tập và mất đi cơ hội giao tiếp liên nhân như trong các lớp học truyền thống. Chính vì vậy, các buổi học trực tiếp (face-to-face) vẫn giữ được nhiều giá trị mà việc tự học với máy tính không thể nào bù đắp được. Ngược lại, với sự bùng nổ của công nghệ thông tin và việc xuất hiện các chương trình ứng dụng trên mạng thì việc truyền đạt thuần túy không thể cung cấp cho người học được nguồn kiến thức khổng lồ và những thông tin thức thời. Vai trò hỗ trợ của học trực tuyến lúc này được thể hiện rất rõ nét. Dạy học kết hợp đã có một số tác giả nghiên cứu: Tác giả Nguyễn Văn Hiền có đưa ra một khái niệm tương tự là "Học tập hỗn hợp" để chỉ hình thức kết hợp giữa cách học truyền thống với học tập có sự hỗ trợ của công nghệ, học tập qua mạng; Tác giả Nguyễn Danh Nam cũng đưa ra nhận định: Sự kết hợp giữa E - learning với lớp học truyền thống trở thành một giải pháp tốt, nó tạo thành một mô hình đào tạo gọi là "Blended Learning", tác giả Nguyễn Danh Nam (2008) đã xây dựng một số mô hình dạy học kết hợp trong dạy học môn Hình học sơ cấp cho học viên nghành toán đại học Sư phạm; tác giả Đỗ Vũ Sơn (2011) nghiên cứu triển khai dạy học kết hợp môn Bản đồ học cho các trường Đại học Sư phạm miền núi phía Bắc; Tác giả Phạm Xuân Lam tiến hành nghiên cứu vấn đề "Xây dựng mô hình học kết hợp để dạy chương Virus và bệnh truyền nhiễm sinh học 10 nâng cao sử dụng phần mềm Moodle". Một số tác giả đã nghiên cứu dạy học kết hợp, dạy học trực tuyến trong dạy học môn Địa lí THPT, tiêu biểu như: - Tác giả Đỗ Vũ Sơn (2011), với Luận án Tiến sĩ Giáo dục học: Xây dựng và sử dụng giáo trình điện tử Bản đồ học trong các trường Đại học sư phạm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Miền núi phía Bắc. Trong luận án, tác giả Đỗ Vũ Sơn đã nghiên cứu, xây dựng giáo trình điện tử môn Bản đồ học và tiến hành đào tạo với hình thức dạy học kết hợp cho các trường Đại học Sư phạm khu vực Miền núi phía Bắc; PGS.TS Đỗ Vũ Sơn với khóa học “Bản đồ học” đạt hiệu quả tốt. - Các tác giả: Hà Văn Thám (2016) với Dạy học kết hợp (Blended Learning) môn Địa lí lớp 11 cho HS trường phổ thông Dân tộc nội trú; Đoàn Đức Hải (2017) với Thiết kế một số bài dạy học trực tuyến môn Địa lí lớp 12 Trung học phổ thông; Hồ Duy Mạnh (2017) với Dạy học trên lớp kết hợp với dạy học trực tuyến môn Địa lí lớp 11 ở một số trường THPT ở tỉnh Lào Cai; Nguyễn Thị Hương Ly (2017) với Nghiên cứu, triển khai dạy học kết hợp môn Địa lí 10 ở tỉnh Thái Nguyên. Các công trình đã công bố trên đi sâu nghiên cứu lí luận về hình thức dạy học kết hợp, dạy học trực tuyến môn Địa lí THPT cho đối tượng là HS THPT ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Tại tỉnh Điện Biên chưa có công trình nghiên cứu nào một cách chuyên biệt về dạy học kết hợp (Blended learning) môn địa lí. Với việc kế thừa và phát huy các công trình đã công bố, luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu về cơ sở lí luận và thực tiễn về bồi dưỡng thường xuyên tự nhiên, kinh tế xã hội Việt Nam bằng hình thức ĐTTT nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Điện biên, đặc biệt đối học sinh khối 12 tại các trường THPT. Đây là hướng nghiên cứu mới chưa có tác giả nào tại tỉnh Điện Biên đi sâu nghiên cứu trước đây. 6. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 6.1. Quan điểm nghiên cứu 6.1.1. Quan điểm lịch sử Các đối tượng nghiên cứu đều có quá trình phát sinh, phát triển và biến đổi không ngừng theo thời gian. Mỗi một đối tượng nghiên cứu đều phải mất một thời gian dài để hình thành và biến đổi. Nghiên cứu phương pháp dạy học cần phải tìm hiểu, phát hiện sự hình thành, phát triển của quá trình dạy học để từ đó phát hiện ra quy luật tất yếu, quy luật khách quan của quá trình dạy học - giáo dục. Dạy học kết hợp cũng phải dựa trên lịch sử phát triển của một quá trình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
6.1.2. Quan điểm hệ thống Hệ thống là tập hợp các thành tố tạo nên một chỉnh thể toàn vẹn tương đối ổn định và vận động theo quy luật tổng hợp. Quan điểm hệ thống xuất phát từ sự tồn tại của các hiện tượng, là dựa trên các mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau của các sự vật hiện tượng, của các bộ phận, thành tố cấu thành, theo một chuỗi các liên kết, một chu trình phát triển trên một lãnh thổ cụ thể. Khi một yếu tố thành phần thay đổi thì các yếu tố khác cũng thay đổi theo. Khi nghiên cứu vấn đề dạy học kết hợp, cần phải nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống, nhiều mặt, dựa vào việc phân tích đối tượng, các thành phần, bộ phận để xem xét một cách cụ thể. Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm ra quy luật phát triển từng mặt và của toàn bộ hệ thống giáo dục. 6.1.3. Quan điểm tổng hợp Dựa trên cơ sở nhìn nhận, đánh giá các sự vật hiện tượng trên một lãnh thổ cụ thể có tính toàn diện trong mối quan hệ với các yếu tố khác. Trong nghiên cứu địa lí việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng do chính đối tượng nghiên cứu của bộ môn khoa học này là các hiện tượng địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội rất phong phú và đa dạng. Sử dụng phương pháp dạy học kết hợp cần nghiên cứu mối quan hệ chặt chẽ với các hình thức, phương pháp dạy học khác, với toàn bộ các khâu của hệ thống giáo dục hiện nay một cách rõ ràng, khúc chiết, theo một hệ thống chặt chẽ có tính lôgíc cao... Đảm bảo được bài giảng được thiết kế phục vụ tốt nhất cho quá trình dạy học đó là có tính khoa học, tính vừa sức, tính sư phạm, tính tự lực và phát triển tư duy học sinh. 6.1.4. Quan điểm lãnh thổ Trên các phương diện tự nhiên cũng như kinh tế văn hóa xã hội, đối tượng nghiên cứu thường được xác định trên một lãnh thổ cụ thể đó là vị trí địa lí, chúng có sự phân hoá và phụ thuộc nội tại, đồng thời có liên quan chặt chẽ với các lãnh thổ xung quanh, quan điểm lãnh thổ giúp giải quyết một cách cụ thể quá trình và hiện tượng diễn ra trong phạm vi cùng chung lãnh thổ vốn đã Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
được xác lập trong tự nhiên và phát triển kinh tế - xã hội. Với mỗi vùng lãnh thổ địa lí có trình độ kinh tế xã hội khác nhau nên việc áp dụng các phương pháp dạy học đối với mỗi vùng miền cũng khác nhau cần phải có những nghiên cứu, ứng dụng phương pháp dạy học khác nhau cho phù hợp với đối tượng, hoàn cảnh kinh tế, địa lí. Đề tài vận dụng quan điểm này để xác định không gian lãnh thổ nghiên cứu và thực nghiệm là học sinh THPT tại tỉnh Điện Biên. 6.1.5. Quan điểm công nghệ dạy học Công nghệ dạy học đồng nhất với việc sử dụng vào dạy học các phát minh các sản phẩm công nghệ hiện đại, các phương tiện, thiết bị hiện đại, các hệ thống và phương tiện dạy học hiện đại hỗ trợ để cải tiến quá trình học tập của học sinh, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục. Công nghệ dạy học hiện nay đang là một hướng tiếp cận quan trọng để đổi mới PPDH nói chung và dạy học Địa lí nói riêng trong các nhà trường phổ thông. Ứng dụng công nghệ vào giảng dạy là một trong nhiều phương pháp dạy học tiên tiến hiệu quả. Đặc biệt là việc vận dụng công nghệ vào hình thức dạy học kết hợp (Blended Learning) sẽ đem lại hiệu quả tốt, cần phát huy và nhân rộng. 6.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau: 6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định của Nhà nước và của ngành Giáo dục và Đào tạo. Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ, các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu chương trình SGK hiện hành và Chương trình Giáo dục phổ thông mới. 6.2.2. Phương pháp thu thập, phân tích tài liệu Thu thập và phân tích tài liệu, số liệu là một trong những việc rất quan trọng và cần thiết. Thông qua các hoạt động như quan sát thực tế, phỏng vấn trực tiếp GV và HS, xử lý thông tin qua hệ thống phân tích - tổng hợp, kết hợp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
giữa nội suy và ngoại suy. Mục đích của thu thập và phân tích số liệu là để làm cơ sơ lý luận khoa học hay luận cứ chứng minh giả thuyết hay các vấn đề mà nghiên cứu đã đặt ra. 6.2.3. Phương pháp điều tra xã hội học Là phương pháp thu thập thông tin trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Nội dung là điều tra giáo viên, học sinh các trường THPT trong địa bàn tỉnh Điện Biên về thực hiện việc dạy học kết hợp trong điều kiện của trường THPT, của địa phương, từ đó có những hướng nghiên cứu, ứng dụng phù hợp. 6.2.4. Phương pháp sử dụng công nghệ dạy học hiện đại Với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, nhiều phương tiện hỗ trợ dạy học ra đời, đã mang lại hiệu quả, giúp giáo viên có thể định hướng học sinh tiếp cận với nguồn tri thức phong phú, dễ hiểu nhất. Khi thiết kế bài học theo hình thức dạy học kết hợp thì cần phải tìm hiểu để phát huy tối đa khả năng của các thiết bị công nghệ hiện đại như máy tính, máy chiếu, camera, loa, máy ảnh, scander... để giảm nhẹ việc thuyết trình và có nhiều thời gian hơn để thảo luận và trao đổi với học sinh góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy. 6.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm là phương pháp đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu các vấn đề về lí luận dạy học. Thông qua thực nghiệm để kiểm chứng và khẳng định tính khả thi của vấn đề nghiên cứu áp dụng vào thực tiễn và làm nảy sinh những vấn đề mới cần quan tâm và đó là những gợi ý cho hướng nghiên cứu tiếp theo góp phần nâng cao chất lượng dạy học bằng hình thức kết hợp trong trường các trường THPT tại tỉnh Điện biên. 6.2.6. Phương pháp thống kê toán học Phương pháp thống kê toán học là một phương pháp khoa học phân tích và xử lý dữ liệu có được nhờ việc tiến hành điều tra, điều tra nghiên cứu các thông số về giáo viên, HS, cơ sở vật chất phục vụ cho việc tổ chức dạy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
học kết hợp. Những dữ liệu ở đây có thể là những đặc tính định tính, cũng có thể là những đặc tính định lượng nhưng sẽ góp phần làm cho đề tài nâng cao tích thực tế. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phần phụ lục, luận văn bao gồm các chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học môn Địa lí lớp 12 Trung học phổ thông bằng hình thức kết hợp. Chương 2. Xây dựng và triển khai dạy học kết hợp môn địa lí lớp 12 THPT ở tỉnh Điện Biên. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẰNG HÌNH THỨC KẾT HỢP 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Hình thức tổ chức, phương pháp, phương tiện dạy học 1.1.1.1. Hình thức tổ chức dạy học Hình thức tổ chức dạy học là hình thức tổ chức quá trình dạy học chuyên nghiệp trong các cơ sở giáo dục chuyên trách, trong đó diễn ra một cách thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học và sự tương tác trên mọi phương diện giữa người dạy và người học. Mỗi hình thức tổ chức dạy học thực hiện một nội dung nhất định, được tổ chức theo một trình độ nhất định, với một chế độ học tập và trong một không gian và thời gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu dạy học đề ra. Trong hình thức tổ chức dạy học, yếu tố tổ chức là cực kì quan trọng, bởi nó phản ánh trình tự sắp xếp tương hỗ và sự liên hệ qua lại giữa các yếu tố tồn tại trong một bài học hay quá trình dạy học nói chung. Tổ chức dạy học cũng được hiểu như là một trình tự xác định cả về mặt ý nghĩa, chức năng trong quy trình dạy học, cũng như ý nghĩa cấu trúc tạo ra sự khác nhau giữa các loại bài học. Tóm lại, hình thức tổ chức dạy học là cách thức tổ chức, sắp xếp và tiến hành các buổi dạy học. Ở trường phổ thông thường áp dụng một số hình thức dạy học sau: - Hình thức dạy học trong lớp (lớp bài): Thường được tiến hành trong các phòng học, có sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo trực tiếp của giáo viên và sự tham gia của học sinh. - Hình thức dạy học ngoài lớp: Được tiến hành ngoài thực địa hoặc ở bất cứ một địa điểm nào khác ngoài lớp: nhà máy, trạm khí tượng thuỷ văn... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
có hiệu quả lớn đối với việc dạy học địa lý. Ví dụ: Quan sát một khu vực địa hình để hình thành cho học sinh các biểu tượng địa lý: sông, núi, biển, xói mòn. Quan sát phiên chợ hình thành cho học sinh khái niệm thị trường, cung cầu, hàng hóa… - Hình thức thảo luận: Là hình thức trung gian giữa dạy học trong lớp và ngoài lớp, nó có thể được tiến hành ngay trong hoặc ngoài lớp. - Hình thức dạy học ngoại khoá: Những hoạt động không được ghi trong chương trình, kế hoạch, không có tính chất bắt buộc, là sự tự nguyện của học sinh. Một số hình thức dạy học ngoài lớp và ngoại khoá: Tham quan địa lí, khảo sát địa phương, tổ chức câu lạc bộ, tổ chức triển lãm, trưng bày… - Hình thức tự học: Là hình thức học tập chủ động, độc lập, sáng tạo của học sinh. - Hình thức tổ chức dạy học có hỗ trợ của CNTT&TT: là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tổ chức và thực hiện việc dạy học. Mức độ 1: Ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ giáo viên trong việc soạn giáo án, sưu tầm và in ấn tài liệu..., chưa sử dụng trong việc tổ chức các tiết học cụ thể của từng môn học. Mức độ 2: Sử dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó trong toàn bộ quá trình dạy học. Mức độ 3: Sử dụng phần mềm dạy học để tổ chức lên lớp một tiết học, một chủ đề hoặc một chương trình học tập. Mức độ 4: Tích hợp công nghệ thông tin vào toàn bộ quá trình dạy học [12]. 1.1.1.2. Phương pháp dạy học Phương pháp dạy học (PPDH) là cách thức hoạt động, trình tự phối hợp tương tác với nhau của người dạy và NH nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học [8]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Hệ thống các Phương pháp dạy học bao gồm các kiểu phương pháp, các nhóm phương pháp và các phương pháp cụ thể. - Kiểu phương pháp: được xây dựng dựa trên mức độ hoạt động nhận thức của NH từ thấp đến cao, sự tiếp cận của hoạt động nhận thức của NH đối với hoạt động nhận thức khoa học, kết hợp được hoạt động của GV với hoạt động của NH. - Nhóm phương pháp: Các nhóm phương pháp được xây dựng chủ yếu trên các nguồn tài liệu (hoặc các phương tiện hoạt động), gồm: ngôn ngữ (lời nói, chữ viết), hình ảnh trực quan, các hoạt động thực tiễn,... - Các phương pháp cụ thể: Có nhiều phương pháp dạy học khác nhau có thể chia ra + Nhóm phương pháp dạy học truyền thống: thuyết trình, diễn giải, giảng giải, giảng thuật, vấn đáp, đàm thoại, sử dụng sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo, sử dụng băng (đĩa), trình bày trực quan, trình bày thí nghiệm, quan sát, độc lập làm thí nghiệm, luyện tập, ôn tập... + Nhóm phương pháp dạy học tích cực phát huy năng lực người học như: Phương pháp dạy học nhóm, Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình, Phương pháp giải quyết vấn đề, Phương pháp đóng vai, Phương pháp trò chơi, Phương pháp dự án, PP Bàn tay nặn bột, PPDH theo góc…. 1.1.1.3. Phương tiện dạy học Phương tiện dạy học là những công cụ mà giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình dạy học nhằm xây dựng các biểu tượng về sự vật, hiện tượng thông qua sự tri giác trực tiếp bằng các giác quan của học sinh, trên cơ sở đó hình thành khái niệm, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh. Phương tiện dạy học góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất lao động của giáo viên và học sinh [8]. Phương tiện được chia làm 2 nhóm: nhóm các phương tiện truyền thống, nhóm các phương tiện hiện đại (Hình 1.1). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Hệ thống phương tiện dạy học địa lí
Các phương tiện dạy học truyền thống
Các bộ sưu tập mẫu vật
Các mô hình, tranh ảnh, hình vẽ
Bản đồ truyền thống, biểu đồ, sách giáo khoa hình vẽ
Các phương tiện dạy học hiện đại
Phương tiện nghiên cứu hoc tập, các dụng cụ quan trắc, đo, vẽ.
Các phương tiện nhìn (phim , video, CD, DVD, phần mềm dạy học)
Các phương tiện nhìn (các loại phim không âm thanh)
Truyền thông đa phương tiện (mạng internet, truyền hình…)
Hình 1.1. Phân loại các phương tiện dạy học [18] Phương tiện dạy học có ý nghĩa to lớn đối với quá trình dạy học. Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT&TT càng khẳng định rõ hơn vai trò của phương tiện dạy học, nhất là các phương tiện dạy học hiện đại. Máy tính điện tử và Internet ra đời đã tăng cường phương tiện, phương thức dạy học. GV có nhiều hơn các hình thức tổ chức dạy học để lựa chọn. Có thể nói, phương tiện dạy học là yếu tố nền tảng cho việc đổi mới phương pháp dạy học [18]. 1.1.2. Dạy học kết hợp 1.1.2.1. Khái niệm về dạy học kết hợp Dạy học thông qua CNTT&TT đang trở lên rộng khắp và ngày càng là nhu cầu của GV và NH. Theo thời gian, với sự phát triển của khoa học công nghệ, nhiều hình thức đào tạo mới ra đời với sự hỗ trợ ngày càng cao của công nghệ hiện đại. Trong đó sự xuất hiện và phát triển mạnh mẽ của CNTT&TT đã và đang mang lại nhiều lợi thế cho dạy học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Dạy học trực tuyến là hình thức dạy học có sử dụng kết nối mạng để thực hiện việc học: lấy tài liệu tự học, giao tiếp giữa NH với nhau và với GV thông qua các diễn đàn học tập, phòng chat, e-seminar,...[19]. Từ việc phân tích các khía cạnh (xem bảng 1.1) cho thấy dạy học trực tuyến có một số ưu điểm và nhược điểm so với dạy học truyền thống: * Ưu điểm: - Tính linh hoạt: NH có thể học mọi lúc, mọi nơi (Just-In-Time) miễn là có kết nối Internet hoặc các phương tiện truyền thông khác. Điều này rất phù hợp đối với những người đã có công việc ổn định muốn học thêm nâng cao trình độ kiến thức. - Tính thích ứng cá nhân: Người học có thể hoàn thành khoá học nhanh hay chậm tuỳ theo trình độ và thời gian biểu của bản thân. - Giảm chi phí đào tạo: Chỉ với chi phí ban đầu để thiết kế các nội dung học tập, ĐTTT được đánh giá có chi phí đào tạo thấp hơn nhiều so với lớp học truyền thống. Các nhà giáo dục học trên thế giới đang triển khai nhiều dự án, đặc biệt là việc giảm giá thành của các phần mềm công cụ nhằm đưa chi phí cho ĐTTT tiến dần đến con số 0. Bảng 1.1. So sánh dạy học truyền thống với dạy học trực tuyến Yếu tố
Dạy học truyền thống - Phòng học có kích thước
Lớp học
giới hạn. - Thời gian học đồng bộ.
Phương tiện dạy học
- Các phần mềm dạy học, máy chiếu, overhead và bản trong, video, audio. - SGK, thư viện.
Dạy học trực tuyến - Không giới hạn về không gian. - Học tập mọi lúc, mọi nơi. - Môi trường đa phương tiện, mô phỏng, truyền hình trực tuyến. - Tài liệu dưới các dạng (doc, xls, pdf, html, hml,…), các siêu liên kết, thư viện số.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Thảo luận trực tiếp giữa những NH, giữa NH và GV. Hình
- Phản hồi thông tin trực tiếp.
thức học tập
- NH ít mạnh dạn đưa ra các ý kiến phê phán, phản đối với GV.
Tính thích ứng cá nhân
dạy
chat, diễn đàn học tập. - Phản hồi thông tin sau hàng giờ, hàng tuần, thậm chí hàng tháng. - NH dễ dàng đưa ra ý kiến của riêng mình, kể cả phê phán.
- Một con đường học tập - Con đường và nhịp độ học tập chung cho NH. - NH không được chọn GV.
GV giảng
- Thảo luận gián tiếp qua e-mail,
- GV phải soạn bài hoặc biên soạn tài liệu giảng dạy, chuẩn bị phương tiện dạy học khi lên lớp.
được xác định bởi NH. - NH được chọn GV giỏi. - GV chuẩn bị nội dung dạy học, thiết kế, đóng gói và truyền tải nhờ CNTT&TT. Tích hợp các phương tiện dạy học trong nội dung dạy học.
- Tài liệu học tập phong phú, luôn được cập nhật: ĐTTT có thể giúp NH tiếp cận với kho tàng kiến thức khổng lồ của nhân loại với sự hỗ trợ của các máy tìm kiếm trên mạng Internet như google. Mặt khác, NH cũng có thể chia sẻ tài nguyên học tập của mình cho mọi người. Và đặc biệt, các thông tin này thường xuyên được bổ sung, cập nhật, giúp NH có thể nắm bắt được nội dung học tập một cách nhanh chóng, chính xác. - Góp phần rèn luyện kỹ năng và thái độ học tập: Để học tập trong môi trường ĐTTT đòi hỏi NH phải có thói quen học tập tốt, kỹ năng tự học và quản lý thời gian của riêng mình. Điều này tạo cho NH kỹ năng làm việc độc lập, sáng tạo. Khác với lớp học truyền thống, nhiều khi NH còn chưa mạnh dạn đưa ra các ý kiến phản đối, phê bình đối với các nội dung dạy học thì ĐTTT tạo ra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
các diễn đàn trao đổi ý kiến một cách thẳng thắn, cởi mở. Đồng thời cũng loại bỏ sự băn khoăn của NH khi cùng một nội dung nhưng mỗi GV lại có cách tiếp cận vấn đề khác nhau. Qua đó góp phần rèn luyện thái độ học tập nghiêm túc và phát triển tư duy phê phán ở NH. - Tăng khả năng ghi nhớ ở NH: Nhờ các ưu điểm nổi bật của kĩ thuật multimedia, ĐTTT tác động lên NH qua nhiều kênh thông tin như: văn bản, hình ảnh, biểu đồ, audio, video, hoạt hình, mô phỏng,…Nhiều nghiên cứu gần đây cũng chỉ ra rằng, môi trường học tập có tích hợp công nghệ truyền thông đa phương tiện làm tăng khả năng ghi nhớ ở NH. Không những thế, các nội dung học tập được thiết kế, truyền tải và liên kết đến các kho dữ liệu trên mạng giúp NH xem lại một cách dễ dàng các kiến thức mà lần đầu tiên chưa nắm rõ. - Quản lý dễ dàng việc học tập: Một số ý kiến cho rằng ĐTTT thì vấn đề quản lý NH là rất khó khăn vì không biết NH có thực sự tham gia khoá học không, khi kiểm tra kết quả có người khác cùng hỗ trợ làm bài không. Tuy nhiên, cần tiếp cận vấn đề theo một hướng khác: Thông qua hệ thống quản lý học tập trực tuyến LMS/LCMS, nhà quản lý, GV, gia đình và những NH khác có thể dễ dàng theo dõi quá trình học tập và kết quả công khai của NH trong từng module. Nhờ đó, nhà quản lý và GV có thể xác định được nội dung nào NH cần được đào tạo lại hoặc đào tạo thêm nhằm giúp NH đạt được kết quả tốt nhất khi kết thúc khoá học. Điều này giúp GV dạy học phân hoá, cá biệt hoá NH rất tốt. * Nhược điểm - Không hiệu quả khi dạy học trực tuyến một số khái niệm, nội dung khó cần có sự giải thích, giải đáp tại chỗ. - Hạn chế (hoặc không thực hiện được) một số kĩ năng về thực tập, thực hành môn học. - Làm giảm khả năng truyền đạt, lòng say mê nghề từ GV đến HS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Trong quá trình kiểm tra trực tuyến, GV không kiểm soát được đối tượng dự thi mà phụ thuộc hoàn toàn vào tính tự giác của HS. - Làm tăng khối lượng làm việc của GV: GV không phải lên lớp song vẫn cần thường trực qua mạng Internet để theo dõi và hỗ trợ các nhóm/cá nhân HS. - Cần một đội ngũ kỹ thuật viên web, đồ họa và đa phương tiện lành nghề và chuyên nghiệp để hỗ trợ các GV trong việc thiết kế và thể hiện các bài giảng. Các chi phí: viễn thông, thiết kế bài giảng, mua trang thiết bị. Nhằm phát huy những ưu điểm, hạn chế nhược điểm của từng hình thức tổ chức dạy học, cần có hình thức tổ chức dạy học mới, đó là dạy học kết hợp. 1.1.2.2. Dạy học kết hợp (Blended learning) và dạy học truyền thống * Khái niệm dạy học kết hợp Dạy học kết hợp - Blended Learning (BL) là một thuật ngữ xuất phát từ nghĩa của từ "Blend" tức là "pha trộn". Có nhiều quan niệm khác nhau về học kết hợp: 1) BL: là kết hợp các phương thức giảng dạy (hoặc cung cấp các phương tiện truyền thông) [Bersin & Associates, 2003; Orey, 2002a, 2002b; Singh & Reed, 2001; (Thomson, 2002). 2) BL: là kết hợp các phương pháp giảng dạy (Driscoll, 2002; House, 2002; Rossett, 2002). 3) BL: là kết hợp hướng dẫn trực tuyến và sự hướng dẫn đối mặt (Reay, 2001; Rooney, 2003; Sands, 2002; Ward & LaBranche, 2003; Young, 2002). 4) BL: là "Sự kết hợp của các phương tiện truyền thông trong đào tạo như công nghệ, các hoạt động, và các loại sự kiện nhằm tạo ra một chương trình đào tạo tối ưu cho một đối tượng cụ thể" (Alvarez, 2005). 5) BL: để chỉ các mô hình học kết hợp giữa hình thức lớp học truyền thống và các giải pháp E - learning" (Victoria L. Tinio, 2005). Các quan niệm trên được đưa ra chủ yếu dựa trên sự kết hợp về hình thức tổ chức, nội dung và phương pháp dạy học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Từ đó, có thể hiểu một cách đơn giản: Dạy học kết hợp là hình thức tổ chức dạy học hòa trộn giữa cách dạy học truyền thống trên lớp và cách dạy học hiện đại E-learning. Sự phối hợp nội dung, phương pháp và cách thức tổ chức dạy - học giữa các hình thức dạy học khác nhau nhằm tối ưu hóa thế mạnh mỗi hình thức, đảm bảo hiệu quả giáo dục đạt được là cao nhất. 1.1.2.3. Các phương án dạy học kết hợp Có nhiều phương án học kết hợp được đưa ra dựa trên nội dung, phương pháp tiến hành và đặc điểm của môn học. Việc học kết hợp được thể hiện ở nhiều mức độ khác nhau. Theo một số nghiên cứu có đưa ra bốn mức độ của sự kết hợp là: Mức độ 1: Kết hợp ở mức hoạt động (Activity lever); Mức độ 2: Kết hợp ở mức độ khóa học (Courrse lever); Mức độ 3: Kết hợp ở mức độ chương trình (Program lever); Mức độ 4: Kết hợp ở mức độ thể chế (Institutional lever); Cách phân chia này dựa chủ yếu trên nội dung học được kết hợp. Dựa vào các nghiên cứu và tình hình thực tế, tác giả đề xuất những kiểu kết hợp sau: 1) Kết hợp về mặt phương pháp giữa các phương pháp dạy học khác nhau đối với từng nội dung học và môn học cụ thể; 2) Kết hợp trong một khâu hoặc trong các khâu của quá trình dạy học; 3) Kết hợp về mặt nội dung (trong một hoạt động, trong một bài, trong một chương hay cả chương trình học). Hệ thống các hình thức học kết hợp được thể hiện trong sơ đồ (xem hình 1.2). Đối với môn Địa lí, được coi là một khoa học liên ngành, việc nghiên cứu tri thức đòi hỏi phải trải qua quan sát, tìm tòi, nhận xét, phân tích, đánh giá và so sánh thực tế. Vì vậy, việc dạy học Địa lí sẽ phát huy hiệu quả một cách toàn diện khi có sự kết hợp giữa dạy học trên lớp với dạy học qua mạng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.2. Các phương án dạy học kết hợp 1.1.2.4. Ưu điểm của dạy học kết hợp Dạy học kết hợp được đánh giá là một giải pháp tốt cho giáo dục và đào tạo. Nghiên cứu của Osguthope & Graham (2003) đã chỉ ra các lý do để lựa chọn BL là: Tính phong phú của sư phạm; tiếp cận với sự hiểu biết; sự tương tác xã hội; hướng tới cá nhân; chi phí hiệu quả, dễ dàng sửa đổi. Dạy học kết hợp phát huy được ưu điểm, hạn chế nhược điểm của cả hai hình thức dạy học trực tuyến và dạy học truyền thống trên lớp. Tác giả Victoria L. Tinio nhận định rằng "Không phải tất cả các chương trình học đều có thể được thực hiện tốt nhất trong môi trường trang thiết bị điện tử...; căn cứ để lựa chọn hình thức đào tạo là đặc điểm của môn học, mục tiêu và kết quả học tập, tính cách của học viên và bối cảnh học tập để lựa chọn hình thức, phương pháp và phương tiện giảng dạy thích hợp nhất". Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Chương trình môn Địa lí lớp 12 Trung học phổ thông (hiện hành) 1.2.1.1. Mục tiêu, kỹ năng cần đạt Trên nền tảng những kiến thức cơ bản và phương pháp giáo dục đề cao hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh, Chương trình môn Địa lí giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực địa lí - một biểu hiện của năng lực khoa học; đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước; thái độ ứng xử đúng đắn với môi trường tự nhiên, xã hội; khả năng định hướng nghề nghiệp; để hình thành nhân cách công dân, sẵn sàng đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chương trình bao gồm các kiến thức tổng quát về Địa lí tự nhiên, dân cư, kinh tế của đất nước Việt Nam. Theo chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ Giáo dục thì, học xong chương trình Địa lí 12 (chương trình chuẩn) học sinh đạt được: - Về kiến thức: Hiểu và trình bày được các kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về đặc điểm tự nhiên, dân cư và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; những vấn đề đặt ra đối với cả nước nói chung và các vùng, các địa phương nơi học sinh đang sinh sống nói riêng. - Về kĩ năng: Củng cố và phát triển: + Kĩ năng học tập và nghiên cứu địa lí: quan sát, nhận xét, phân tích, so sánh, đánh giá các sự vật, hiện tượng địa lí; vẽ lược đồ, biểu đồ; phân tích, sử dụng bản đồ, Atlat, biểu đồ, lát cắt, số liệu thống kê... + Kĩ năng thu thập, xử lí, tổng hợp và thông báo thông tin địa lí. + Kĩ năng vận dụng tri thức địa lí để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và bước đầu tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả năng của học sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Về thái độ, hành vi: + Có tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước và tôn trọng các thành quả của nhân dân Việt Nam cũng như của nhân loại. + Có niềm tin vào khoa học, ham học hỏi, hứng thú tìm hiểu và giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí. + Có ý chí tự cường dân tộc, niềm tin vào tương lai của đất nước; sẵn sàng tham gia vào các hoạt động sử dụng hợp lí, bảo vệ, cải tạo môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình và cộng đồng. - Năng lực cần hình thành: + Hình thành và phát triển cho HS thế giới quan khoa học và các phẩm chất yêu thiên nhiên; có ý thức, niềm tin và hành động cụ thể trong việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; yêu quý người lao động, tôn trọng những giá trị nhân văn khác nhau; rèn luyện được sự tự tin, trung thực, khách quan; đồng thời hình thành và phát triển được các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Hình thành và phát triển cho HS năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, cụ thể là năng lực địa lý, bao gồm các thành phần sau: Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian; Năng lực giải thích các hiện tượng và quá trình địa lý (tự nhiên, kinh tế - xã hội); Năng lực sử dụng các công cụ của Địa lí học và tổ chức học tập thực địa; Năng lực thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin địa lý; Năng lực vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực tiễn [25]. 1.2.1.2. Nội dung chương trình Địa lí 12- THPT Nội dung chính là “Địa lí Việt Nam” nhằm trang bị cho các em HS những đặc điểm nổi bật về thiên nhiên, dân cư, kinh tế và các vấn đề đặt ra đối với đất nước, với các vùng và với địa phương - nơi HS đang sống; chuẩn bị cho HS những kiến thức cần thiết để hoà nhập vào cuộc sống hoặc tiếp tục học lên. CTĐL lớp 12 được biên soạn có kế thừa, phát triển từ nội dung Địa lí lớp 8, 9, 10, 11, vừa góp phần hoàn thiện nội dung của chương trình địa lí, làm cơ sở cho những hoạt động học tập và lao động sản xuất sau này của mỗi HS. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Cấu trúc chương trình Địa lí 12 gồm bốn phần lớn: Địa lí tự nhiên, Địa lí dân cư, Địa lí kinh tế Việt Nam và Chuyên đề Ôn thi THPT Quốc gia thể hiện những nội dung sau: Địa lí tự nhiên Việt Nam giới thiệu bức tranh phong phú về vẻ đẹp thiên nhiên thông qua các thành phần như núi non, sông nước, sinh vật và các hiện tượng tự nhiên đặc trưng như khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, bão, thiên nhiên phân hóa,… Địa lí dân cư Việt Nam nổi bật với những đặc điểm của con người nước ta thông qua tình hình phát triển, cơ cấu dân số, tình hình lao động - việc làm và quá trình đô thị hóa. Địa lí kinh tế giúp học sinh thấy được đặc điểm của sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế từ nông nghiệp, công nghiệp tới các ngành dịch vụ. Việc đẩy mạnh khai thác phát kinh kinh tế - xã hội của bảy vùng kinh tế đã tạo nên sự phân hóa và hình thành các vùng kinh tế trên cả nước. Các chuyên đề ôn thi THPT Quốc gia gồm khối kiến thức lớp 11 và 12 theo chương trình của Bộ GD&ĐT. Trong đó kiến thức lớp 12 là trọng tâm. Phần kĩ năng địa lí đa dạng như kĩ năng tính toán từ bảng số liệu, kỹ năng nhận dạng biểu đồ, chuyên đề về đọc Atlat Địa lí Việt Nam [7]. 1.2.2. Chương trình môn Địa lí 12 - THPT áp dụng ở tỉnh Điện Biên 1.2.2.1. Quy trình xây dựng phân phối chương trình ở tỉnh Điện Biên Phân phối chương trình quy định nội dung dạy học cho từng tiết học trên cơ sở khung phân phối chương trình (chương, phần, bài học, mô-đun, chủ đề,...) của Bộ, trong đó đã lược bỏ những nội dung cần điều chỉnh dạy học theo công văn số: 5842/BGDĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thời gian thực hiện kế hoạch dạy học trong năm là 37 tuần, trong đó học kì I là 19 tuần, học kì II là 18 tuần đây khung chương trình chung cho các trường trong toàn tỉnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Căn cứ vào gợi ý chương trình dạy học bộ môn do do Bộ giáo dục ban hành, các trường chỉ đạo cho GV, nhóm GV cùng bộ môn xây dựng phân phối chương trình dạy học bộ môn năm học theo các bước sau: Bước 1: Nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn triển khai yêu cầu tới các giáo viên, dựa vào khung chương trình do Bộ GD-ĐT ban hành và sách giáo khoa môn học hiện hành, xác định và lựa chọn những nội dung kiến thức cơ bản và thiết yếu theo hướng giảm tải, xuất phát từ điều kiện, hoàn cảnh thực tế và đặc biệt là năng lực của học sinh nhà trường, mỗi giáo viên đề xuất các nội dung chưa hợp lí như: thời lượng cho bài học, xác định những nội dung dạy học trùng lặp của bộ môn trong cùng cấp học, những kiến thức khó hoặc chưa cần thiết, những thông tin đã cũ bị lạc hậu…Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp khắc phục. Bước 2: Thống nhất xây dựng kế hoạch dạy học. Sau khi mỗi GV hoàn thành đề xuất cho môn học, tổ chuyên môn sẽ tổ chức họp GV cùng bộ môn, dựa trên đề xuất của GV để thống nhất xây dựng kế hoạch dạy học của môn học theo nguyên tắc: + Đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng. + Không gây xáo trộn quá lớn. + Phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và năng lực tổ chức dạy - học của giáo viên và học sinh nhà trường (đảm bảo tính khả thi). + Tạo được hứng thú và đồng thuận của giáo viên, học sinh. Bước 3: Phê duyệt kế hoạch dạy học. - Tổ trưởng, trưởng nhóm bộ môn báo cáo kế hoạch môn học đã được thống nhất trong tổ chuyên môn với Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng. Yêu cầu nắm chắc và giải trình được lí do của những thay đổi, điều chỉnh so với chương trình và SGK hiện hành. - Hiệu trưởng phê duyệt kế hoạch dạy học, phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo các tổ chuyên môn tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học đã xây dựng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Bước 4: Đánh giá kết quả, tiếp tục rà soát điều chỉnh nếu thấy chưa hợp lí. - Phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch dạy học đã được nhà trường phê duyệt của các giáo viên. - Nhà trường chỉ đạo các giáo viên bộ môn trong quá trình thực hiện phân phối chương trình môn học đã được điều chỉnh theo tự chủ của nhà trường cần có đánh giá tính hiệu quả ngay sau khi thực hiện từng nội dung được điều chỉnh, nếu có vướng mắc, phát sinh bất cập hoặc chưa hợp lí sẽ ghi chép lại. - Cuối năm học, phó Hiệu trưởng cùng tổ trưởng chuyên môn tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá kết quả, và điều chỉnh nội dung và kế hoạch dạy học mới cho phù hợp trình Hiệu trưởng để áp dụng vào năm học tiếp theo. 1.2.2.2. Chương trình môn Địa lí lớp 12 được thực hiện ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú THPT huyện Điện Biên Đông năm học 2019-2020 Cả năm: 37 tuần - 52 tiết Học kỳ I: 19 tuần - 18 tiết Học kỳ II: 18 tuần - 34 tiết (xem bảng 1.3) * Đánh giá về phân phối chương trình môn Địa lí 12 trong phương diện xây dựng khóa học kết hợp: Thứ nhất: Sử dụng PPCT khung môn Địa lí trên làm cơ sở để chúng ta triển khai xây dựng khóa học kết hợp cho học sinh khối 12 là hợp lí. Căn cứ vào sự bố trí các nội dung của bài học, việc sắp xếp các nội dung của từng phần và phân bổ số tiết lý thuyết và thực hành, số tiết ôn tập kiểm tra...một cách chi tiết và cụ thể. Thứ hai: Phù hợp với đối tượng HS vì lượng kiến thức học sinh cần lĩnh hội trong mỗi bài học đảm bảo tính vừa sức đối với lứa tuổi THPT. Để khắc sâu kiến thức, tránh sự nhàm chán cho học sinh. Sau mỗi bài học cần tăng lượng bài tập củng cố để học sinh làm quen với cấu trúc cũng như biết cách làm bài thi THPT Quốc Gia nâng cao chất lượng dạy và học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 1.2. Phân phối chương trình dạy học môn Địa lí ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú THPT huyện Điện Biên Đông, năm học 2019-2020 Tuần
Tiết theo PPCT
Tên bài ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN Vị trí địa lí và lịch sử phát triển
1
1
Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ Đặc điểm chung của tự nhiên
2
2
Đất nước nhiều đồi núi
3
3
Đất nước nhiều đồi núi (tiếp theo) Bài 3, 13, Thực hành: Vẽ lược đồ Việt Nam. Thực
4
4
hành: Đọc bản đồ địa hình và điền vào lược đồ trống một số dãy núi và đỉnh núi. Bài 8, 42: Chuyên đề Biển đảo Việt Nam
5, 6
5, 6
7
7
Kiểm tra 1 tiết (các bài từ tiết 1 đến tiết 7)
8
8
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
9
9
Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (tiếp theo)
10
10
Thiên nhiên phân hóa đa dạng
11
11
Thiên nhiên phân hóa đa dạng (tiếp theo)
Chuyên đề: Sử dụng và bảo vệ môi trường (2 tiết) 12
12
Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
13
13
Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
ĐỊA LÍ DÂN CƯ 14
14
Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta
15
15
Lao động và việc làm
16
16
Đô thị hóa
17
17
Ôn tập nội dung các bài, từ tiết 9 đến tiết 16.
18
18
Kiểm tra học kỳ I
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
II. HỌC KÌ II
20
19 20
Thực hành: Vẽ biểu đồ và phân tích sự phân hóa về thu nhập bình quân theo đầu người giữa các vùng. Việt Nam trên đường đổi mới và hội nhập
ĐỊA LÍ KINH TẾ 21
22
21
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
22
Rèn kỹ năng khai thác Atlat
23
Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta
Địa lí các ngành kinh tế 24
23
24
25
25
trồng trọt Vấn đề phát triển ngành thủy sản và lâm nghiệp
27
- Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp
28
Cơ cấu ngành công nghiệp
29
Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm
30
Vấn đề tổ chức lãnh thổ công nghiệp
26 32
28
Thực hành: Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu ngành
26
31
27
- Vấn đề phát triển nông nghiệp
Thực hành: Vẽ biểu đồ, nhận xét và giải thích sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc
33
Vấn đề phát triển thương mại, du lịch
34
Ôn tâp nội dung các bài, từ tiết 19 đến tiết 34
35
Kiểm tra 1 tiết
Địa lí các vùng kinh tế 36
Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
37 29 38 39 30 40 41
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng (tiếp theo) Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Duyên hải Nam Trung Bộ Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên Thực hành: So sánh về cây công nghiệp lâu năm và
31 42
chăn nuôi gia súc lớn giữa vùng Tây Nguyên với Trung du và miền núi Bắc Bộ
43 32 44
45 33
Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ Thực hành: Phân tích tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long
46
Các vùng kinh tế trọng điểm
47
Ôn tập kĩ năng sử dụng Atlat địa lí VN
34 48
Ôn tập các kĩ năng nhận dạng biểu đồ, đọc và phân tích bảng số liệu
49
Ôn tâp nội dung các bài, từ tiết 37 đến tiết 48
50
Kiểm tra học kỳ II
36
51
Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố
37
52
Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố (tiếp theo)
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
1.2.2.3. Chương trình ôn thi THPT quốc gia môn Địa lí được thực hiện ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú THPT huyện Điện Biên Đông năm học 2019-2020 Căn cứ vào quy định và kế hoạch chuyên môn của ngành giáo dục Điện Biên, căn cứ vào định mức số tiết ôn tập cho từng bộ môn của nhà trường trường; căn cứ vào cấu trúc đề minh họa 2019 và đề thi THPT Quốc gia năm 2019 của Bộ giáo dục và đào tạo, tổ bộ môn thống nhất xây dựng phân phối chương trình ôn tập. - Nội dung đề thi nằm trong khối kiến thức lớp 11 và 12 theo chương trình của Bộ GD&ĐT. Trong đó kiến thức lớp 12 là trọng tâm và đặc biệt là không có kiến thức Địa lí lớp 10. - Nội dung đề thi chia thành 2 phần kiến thức và thực hành kĩ năng Địa lí, trong đó phần kiến thức chiếm trên 60% số điểm. Phần kĩ năng địa lí đa dạng, được bổ sung thêm kĩ năng tính toán từ bảng số liệu nhưng vẫn vừa sức với học sinh. - Đề thi đảm bảo 2 mức độ phù hợp với mục tiêu của kì thi THPT quốc gia và xét tuyển đại học, cao đẳng. Các câu hỏi phù hợp với từng mức độ nhận thức của học sinh, có sự phân hóa từ dễ đến khó. Không có câu hỏi lắt léo, đánh đố HS, nhiều câu hỏi thực tiễn. - Với đề thi THPT Quốc gia 2019 kiến thức bao phủ chương trình 12,11. Chương trình lớp 11 chiếm 10%, chương trình lớp 12 chiếm 90% . - Đề THPT Quốc gia 2019 vừa sức hơn với học sinh có lực học trung bình và khá (mức điểm 5,6 không khó), học sinh khá giỏi trở lên có thể đạt điểm 9 trở lên. Nhìn chung, đề có sự hấp dẫn với nhiều câu hỏi giải thích và vận dụng đưa ra giải pháp nên có thể phân hóa được học sinh theo mục đích xét tuyển. Để đạt điểm trung bình khá dễ, song để đạt được điểm tuyệt đối môn Địa lí cần phải có sự liên hệ giữa các nội dung kiến thức đã học. - Câu hỏi khó rơi vào phần ngành, vùng kinh tế (chương trình lớp 12). - Mức độ nhận biết: 13 câu (trong đó chương trình lớp 11 có 1 câu, lớp 12 có 12 câu). Học sinh chỉ cần học thuộc kiến thức cơ bản. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Mức độ thông hiểu 10 câu (trong đó chương trình lớp 11 có 1 câu, lớp 12 có 9 câu). Học sinh đọc hiểu kiến thức cơ bản. - Mức độ vận dụng thấp 13 câu. - Mức độ vận dụng cao 4 câu. Bảng 1.3. Phân phối chương trình dạy ôn thi THPT Quốc gia môn Địa lí ở trường Phổ thông Dân tộc nội trú THPT huyện Điện Biên Đông, năm học 2019-2020 TT
Chủ đề
Nội dung
Tiết theo
Ghi
PPCT
chú
Địa lí khu 1
vực và
Đông Nam Á
1-2
quốc gia Đất nước nhiều đồi núi. Chuyên đề biển đảo Việt 2
Tự nhiên Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. VN
Thiên nhiên phân hóa đa dạng
3
4
Sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai
5
Đặc điểm dân số và phân bố dân cư 3
Dân cư
Ngành 4
kinh tế
nước ta. Lao động và việc làm
6
Đô thị hóa ở VN
7
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
8
Đặc điểm nền Nông nghiệp nước ta
9
Vấn đề PT ngành công nghiệp
10
Vấn đề phát triển ngành thương mại, 11 GTVT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Vấn đề khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở Bắc Trung Bộ 5
Vùng kinh Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở tế
Duyên hải Nam Trung Bộ Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu ở Đông Nam Bộ Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long Các vùng kinh tế trọng điểm Atlat Địa lí VN
6
Kỹ năng Bảng số liệu địa lí
Biểu đồ Luyện đề
12
13
14
15 16 17
18 19 20, 21 22 23 24, 25
Có thể thấy số tiết dành cho ôn thi THPT Quốc gia phân bổ cho bộ môn là rất ít, trong khi khối lượng kiến thức lại khá nhiều. Vì vậy việc dạy học theo hướng kết hợp với bộ môn là vô cùng cần thiết và thích hợp với bộ môn. 1.2.3. Tâm sinh lí của học sinh THPT và tác động của tâm sinh lí đến việc dạy học kết hợp ở tỉnh Điện Biên 1.2.3.1. Phân tích tâm sinh lí lứa tuổi Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được tính từ 15 đến 25 tuổi, được chia làm 2 thời kì: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
+ Thời kì từ 15-18 tuổi: gọi là tuổi đầu thanh niên + Thời kì từ 18-25 tuổi: giai đoạn hai của tuổi thanh niên (thanh niên sinh viên) Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự phát triển của các em còn kém so với người lớn. Các em có thể làm những công việc nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao. Khả năng hưng phấn và ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình thành mối liên hệ thần kinh tạm thời phức tạp hơn. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở lứa tuổi học sinh THPT, các em có hình dáng người lớn, có những nét của người lớn nhưng chưa phải là người lớn, còn phụ thuộc vào người lớn. Thái độ đối xử của người lớn với các em thường thể hiện tính chất hai mặt đó là: Một mặt người lớn luôn nhắc nhở rằng các em đã lớn và đòi hỏi các em phải có tính độc lập, phải có ý thức trách nhiệm và thái độ hợp lý. Nhưng mặt khác lại đòi hỏi các em phải thích ứng với những đòi hỏi của người lớn… Trong nhà trường hoạt động học tập vẫn là hoạt động chủ đạo đối với học sinh THPT nhưng yêu cầu cao hơn nhiều đối với tính tích cực và độc lập trí tuệ của các em. Muốn lĩnh hội được sâu sắc các môn học, các em phải có một trình độ tư duy khái niệm, tư duy khái quát phát triển đủ cao. Những khó khăn trở ngại mà các em gặp thường gắn với sự thiếu kĩ năng học tập trong những điều kiện mới chứ không phải với sự không muốn học như nhiều người nghĩ. Hứng thú học tập của các em ở lứa tuổi này gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp nên hứng thú mang tính đa dạng, sâu sắc và bền vững hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Thái độ của các em đối với việc học tập cũng có những chuyển biến rõ rệt. Học sinh đã lớn, kinh nghiệm của các em đã được khái quát, các em ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời tự lập. Thái độ có ý thức đối với việc học tập của các em được tăng lên mạnh mẽ. Học tập mang ý nghĩa sống còn trực tiếp vì các em đã ý thức rõ ràng được rằng: cái vốn những tri thức, kĩ năng và kĩ xảo hiện có, kĩ năng độc lập tiếp thu tri thức được hình thành trong nhà trường phổ thông là điều kiện cần thiết để tham gia có hiệu quả vào cuộc sống lao động của xã hội. Điều này đã làm cho học sinh THPT bắt đầu đánh giá hoạt động chủ yếu theo quan điểm tương lai của mình. Các em bắt đầu có thái độ lựa chọn đối với từng môn học. Rất hiếm xảy ra trường hợp có thái độ như nhau với các môn học. Do vậy, giáo viên phải làm cho các em học sinh hiểu ý nghĩa và chức năng giáo dục phổ thông đối với giáo dục nghề nghiệp và đối với sự phát triển nhân cách toàn diện của học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên cần chú trọng đến đặc điểm tính cách, học lực của từng học sinh, và nhận thức sự khác nhau trong chọn lựa các đáp ứng tâm lý của cá nhân học sinh để có những tác động hỗ trợ phù hợp, giúp các em kịp thời vượt qua khó khăn trong học tập. Mặt khác, ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập của các em đã trở nên xác định và được thể hiện rõ ràng hơn. Các em thường bắt đầu có hứng thú ổn định đặc trưng đối với một khoa học, một lĩnh vực tri thức hay một hoạt động nào đó. Điều này đã kích thích nguyện vọng muốn mở rộng và đào sâu các tri thúc trong các lĩnh vực tương ứng. Đó là những khả năng rất thuận lợi cho sự phát triển năng lực của các em. Nhà trường và giáo viên cần có những hình thức tổ chức đặc biệt đối với hoạt động của học sinh THPT nhất là học sinh cuối cấp để tạo ra sự thay đổi căn bản về hoạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
động tư duy, về tính chất lao động trí óc của các em. Các em cần được hướng dẫn và giảng dạy cách đáp ứng mình lựa chọn sẽ mang lại hiệu quả hay bất lợi gì cho sự phát triển bản thân để biết cách điều chỉnh. Ngoài ra, việc trang bị cho các em những kỹ năng về lập kế hoạch, xác định mục tiêu, ưu tiên công việc và rèn tính kỷ luật trong khi thực hiện những kế hoạch học tập và rèn luyện là rất cần thiết [11]. 1.2.3.2. Tác động của tâm lí lứa tuổi đến việc dạy học kết hợp môn Địa lí lớp 12 THPT ở tỉnh Điện Biên Qua nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lí, trình độ nhận thức, tính cách của học sinh THPT nói chung và học sinh vùng núi trên địa bàn tỉnh Điện Biên nói riêng đều có các đặc điểm tâm lý sau: Đặc điểm tâm sinh lí, trình độ nhận thức, tính cách là: Thật thà; vị tha; kiên nhẫn, chịu khó; thích nghi, hòa đồng, cởi mở, vui vẻ, hoạt bát, nhận thức nhanh. Nhóm này chiếm tỉ lệ trên 55% trong tổng số HS. Đây cũng là cơ sở quan trọng để tiến hành các hình thức tổ chức dạy học mới và áp dụng các phương pháp dạy học tích cực. Nhờ đức tính khiêm tốn, chịu khó, ham học hỏi tìm tòi kiến thức phục vụ cho bản thân, các em HS này thường tỏ ra rất chịu khó đọc sách, nghiên cứu tài liệu cũng như luôn hoàn thành tốt công việc học tập của mình. Khi gặp những bài tập khó thường không chịu khuất phục, hay bỏ qua mà các em thường tìm đến sự chia sẻ của bạn bè và tìm đến thầy cô để tìm lời giải đáp. Bên cạnh các học sinh có đặc điểm như trên thì một bộ phân học sinh có đặc điểm tâm sinh lí, trình độ nhận thức, tính cách cục bộ, không hòa đồng, nhận thức chậm. Nhóm này chiếm tỉ lệ không cao, giao động từ 10% đến 14% tổng số HS. Các em HS này hay chểnh mảng học hành, sa đà vào games và các tiện ích khác trên Internet, trên điện thoại di động. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Qua việc phân tích đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức HS ở một số trường THPT Điện Biên cho thấy những thuận lợi và khó khăn của tâm lí lứa tuổi, trình độ nhận thực, có ảnh hưởng nhất định đến triển khai dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến: * Thuận lợi: Đại bộ phận HS có đặc điểm tâm sinh lí, trình độ nhận thức, tính cách là ổn định, có tư duy tốt, có khả năng thích nghi cao với hình thức dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến. Biểu hiện rõ nét là: Thứ nhất: Nhờ có đặc điểm tâm lí ổn định, nhận thức tốt, xác định được mục tiêu học tập rõ ràng, các em rất hứng thú với việc học tập trực tuyến vì những ưu điểm của hình thức dạy học và quan trọng là các em tự đánh giá được nhận thức của mình. Thứ hai: Phát huy tư duy sáng tạo của mình, các em luôn hoàn thiện tốt kế hoạch học tập do GV đặt ra, đặc biệt là những phần kiến thức khó trong bài học. Ngoài ra các em biết cách chủ động tìm tòi thêm những thông tin mới cập nhật trên mạng Internet có liên quan đến vấn đề đang cần giải quyết để hoàn thiện công việc của mình. Thứ ba: Đại đa số HS ở trường THPT trên địa bàn Điện Biên có kỹ năng khai thác và sử dụng máy tính tương đối thành thạo, nên việc hướng dẫn của GV trở nên đơn giản hơn, tiết kiệm về thời gian. Thứ tư: 95% học sinh được gia đình quan tâm trang bị có điện thoại thông minh khi sống xa nhà. * Khó khăn: Bên cạch những thuận lợi cơ bản nêu trên, việc tổ chức dạy học kết hợp cho HS trường THPT trên địa bàn tỉnh Điện Biên cũng khó khăn nhất định do yếu tố tâm lí không ổn định, nhận thức còn hạn chế. Cụ thể là: các em thường không tập trung cao độ vào việc học tập của mình, hay bị các yếu tố khác chi phối, hay tranh thủ thời gian vào mạng Internet để làm việc riêng (giao lưu, kết nối bạn bè thông qua facebook, chơi điện tử online...), vì vậy một số em đạt kết quả không cao sau các bài kiểm tra. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
1.2.4. Đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất đáp ứng việc dạy học kết hợp ở tỉnh Điện Biên 1.2.4.1. Về đội ngũ giáo viên Nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng dạy và học của một bộ môn là GV. Bởi vì, GV là những người trực tiếp giảng dạy, giáo dục, hướng dẫn và truyền thụ kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cho HS. Qua điều tra tình hình thực tế về GV địa lí của tỉnh Điện Biên tác giả nhận thấy như sau: Năm học 2019-2020 toàn tỉnh có 108 GV đang làm công tác trực tiếp giảng dạy tại 29 trường THPT trong tỉnh. Phần lớn giáo viên trong tỉnh có tuổi đời từ 30 đến 45 tuổi có tuổi nghề từ 5 đến trên 20 năm tất cả đều đã tốt nghiệp đại học sư phạm trong đó có 5% đã tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành, 100% GV có trình độ ngoại ngữ và Tin học đạt chuẩn theo quy định, có 22 giáo viên được công nhận GV dạy giỏi cấp tỉnh. Như vậy có thể nhận thấy đội ngũ giáo viên Địa lí của tỉnh có trình độ đào tạo chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn, có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của, ngành Giáo dục và Đào tạo Điện Biên. Tác giả tiến hành điều tra, phỏng vấn 25 thầy cô giáo là GV đang trực tiếp đứng lớp giảng dạy ở các trường THPT tại tỉnh Điên Biên về việc sử dụng, khai thác máy tính cũng như mức độ hiểu biết về dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến ở trường THPT, được minh chứng thông qua phiếu tổng hợp ý kiến của 90 GV (xem bảng 1.2): Phân tích bảng 1.2 cho thấy thuận lợi, khó khăn trong ứng dụng dạy học kết hợp môn Địa lí: - Thuận lợi: + Thông qua phiếu khảo sát cho thấy, việc thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học trong các trường THPT trên địa bàn Tỉnh Điện Biên có nhiều thay đổi tích cực. Đặc biệt là đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên môn Địa lí nói riêng đã không ngừng được bổ sung về số lượng, chất lượng. Đội ngũ giáo viên thường xuyên khai thác và ứng dụng các phần mềm dạy học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
như: Power point, Violet, Lecturemaker, eXe,... để thiết kế bài giảng của mình. Qua các bài giảng như vậy đã giúp học sinh có hứng thú, tích cực, chủ động đối với môn học Địa lí, hiểu sâu sắc hơn nội dung các bài học. Bảng 1.4. Kết quả điều tra việc khai thác và sử dụng máy tính của giáo viên Rất Thường Thỉnh Không Tổng Khả năng sử dụng, khai thác thường xuyên thoảng bao cộng máy tính GV xuyên (%) (%) giờ (%) (%) Sử dụng phần mềm Mc-Word, Exe 65,6 25,2 9,2 100 Hiểu các thanh công cụ trên máy
50,5
35, 2
Hiểu các lệnh trên máy
62,4
37.6
14,3
100 100
Tạo E-mail (hộp thư ĐT)
100,00
100
Sử dụng hộp thư (nhận, trả lời..)
100,00
100
Đăng nhập website
60,1
28,9
10,0
100
Khai thác nội dung website
57,2
40,2
2,6
100
Tham gia diễn đàn trên Internet
60,3
20,4
19,3
100
Tham gia bài tập trên Internet
60,6
20,2
19,2
100
65,6
25,3
9,1
100
50,2
35,6
10,2
76,5
12,2
11,3
30,1
50,1
18,8
70,8
20,2
9,0
100
65,5
30,3
4,2
100
Làm việc độc lập trên Internet
56,6
43,4
100
Làm việc theo nhóm trên Internet
46,4
53, 6
100
Tham gia kiểm tra trắc nghiệm trên Internet Tham gia kiểm tra tự luận trên Internet Khai thác tài liệu trên Internet Liên hệ đào tạo trực tuyến với người dạy Trao đổi giải đáp thắc mắc (Interaction) Liên hệ đào tạo trực tuyến với người cùng tham gia học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
4,0
100 100
1
100
http://lrc.tnu.edu.vn
+ Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, thai thác các phương tiện hiện đại của GV vào quá trình dạy học được thường xuyên, tích cực nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học hiệu quả. Một số giáo viên ở một số trường cũng đã vận dụng một số phần mềm hỗ trợ dạy học của google vào dạy học và ôn thi như phần mềm google class, google forms… đạt hiệu quả tốt. + 100% GV thực hiện nhiệm vụ giảng dạy ở trường trung học phổ thông. Nhìn chung đội ngũ GV nói chung và GV Địa lí tại trường các trường THPT nói riêng đều có tư tưởng lập trường chính trị vững vàng, có chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp tốt, có tâm huyết, hiểu biết về công tác giáo dục HS. - Khó khăn: + Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng các thiết bị hiện đại của một số GV còn chưa thực sự thành thạo, nên đôi khi còn lúng túng hoặc có tâm lí “e ngại” khi đổi mới PPDH. + Kiến thức, kỹ năng về công nghệ thông tin ở một số GV còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo; thậm chí còn né tránh, tâm lý ngại khó khi phải soạn giáo án điện tử trên mềm Powerpoint, Lecture maker, eXe... và vừa phải tốn khá nhiều thời gian, công sức để cắt, ghép, chụp phim và làm chữ nổi, làm khung… + Hiệu quả, mức độ ứng dụng trong nhà trường và bản thân GV chưa cao, chưa rộng rãi và chưa thể trở thành một hệ thống ứng dụng đồng bộ trong môi trường giáo dục hiện nay. + Khả năng am hiểu và sử dụng thành thạo các phần mền là rất khó khăn do hầu hết các phần mềm này được viết bằng tiếng Anh, cho nên một số bộ phận không nhỏ GV Địa lí lại rất hạn chế về tiếng Anh. 1.2.4.2. Về cơ sở vật chất Được sự quan tâm, đầu tư kịp thời của sở GD&ĐT Điện Biên, chính vì vậy hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy không ngừng được cải tạo, nâng cấp, bổ sung mới nhằm từng bước nâng cao chất lượng dạy học ở một số trường THPT, cụ thể như sau (xem bảng 1.3): Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 1.5. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trường Phổ thông DTNT THPT huyện Điện Biên Đông Tên thiết bị
STT
Số lượng 14
Hiện trạng Sử dụng tốt
Mức độ sử dụng Thường xuyên
1
Phòng học có máy chiếu
2
Phòng máy tính
04
Hoạt động tốt Thường xuyên
3
Máy tính bàn kết nối Inernet
90
Hoạt động tốt Thường xuyên
4
Máy chiếu
14
Sử dụng tốt
Thường xuyên
5
Mạng Internet
04
Sử dụng tốt
24/24
6
Bộ phát sóng Wifi
06
Hoạt động tốt
24/24
7
Máy ảnh KTS
01
Sử dụng tốt
Thường xuyên
8
Camera
20
Sử dụng tốt
Thường xuyên
9
Phòng thí nghiệm, thực hành
05
Sử dụng tốt
Thường xuyên
10
Laptop cá nhân
22
Sử dụng tốt
Thường xuyên
Qua việc điều tra, khảo sát về hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho giảng dạy cho thấy có những thuận lợi: * Thuận lợi: Về cơ sở vật chất của các trường THPT trên địa bàn tỉnh Điện Biên nói chung và trường PT DTNT THPT Điện Biên Đông nói riêng về (số lượng máy tính, hệ thống mạng Internet, thiết bị phát sóng Wifi...) hoàn toàn đáp ứng tốt việc triển khai tổ chức dạy học theo hình thức dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến. Trong thời gian qua; hầu hết các giờ học có ở các trường THPT đều ứng dụng CNTT, bước đầu đã tạo được sự hứng thú học tập cho HS. Hơn thế nữa đã giúp các em tiếp thu bài nhanh hơn, cập nhật được nhiều kiến thức thực tế hơn, đồng thời ý thức học tập trong các giờ học đã được nâng cao. Để có được những kết quả đáng khích lệ như vậy, mỗi GV đã phải đầu tư rất nhiều thời gian và công sức ứng dụng công nghệ thông tin và các phần mềm dạy học vào thiết kế bài soạn. Hơn thế nữa đã giúp GV ý thức hơn trong việc tự nghiên cứu, học hỏi để nâng cao trình độ tin học, chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng đổi mới phương pháp dạy học kết hợp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
* Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi nhất định về hệ thống cơ sở vật chất của các nhà trường thì vấn còn một số những yếu tố gây khó khăn cho việc triển khai dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến như: + Một số máy tính bàn có cấu hình thấp, chạy chậm, khó kết nối mạng đã gây mất thời gian cho HS học tập. + Khi truy cập đồng thời nhiều người hay bị lỗi do server máy chủ không đáp ứng được. + HS chỉ được sử dụng Smartphone tại trường trong một khoảng thời gian nhất định nên tính chủ động học tập của HS bị hạn chế. 1.2.5. Về đổi mới phương pháp, ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông trong dạy học Thời gian qua, các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Điện Biên đã tăng cường đổi mới công tác kiểm tra các hoạt động GD trong nhà trường, phát huy những mặt tích cực trong quản lý và dạy học; kịp thời uốn nắn, điều chỉnh những mặt hạn chế… Trong thời gian chuẩn bị triển khai Chương trình, SGK GD phổ thông mới trên phạm vi toàn quốc, các cơ sở GD trên địa bàn Điện Biên cũng thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học, chương trình hiện hành và đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. Việc cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học các môn học trong chương trình, SGK hiện hành cần được tổ chức một cách chặt chẽ. Trong đó, tập trung rà soát nội dung chương trình, SGK hiện hành, nhằm mục đích loại bỏ những kiến thức cũ, lạc hậu, không phù hợp; đồng thời bổ sung, cập nhật những kiến thức mới phù hợp với trình độ nhận thức, đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh và đặc điểm địa phương, vùng miền. Tiếp đến, cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học các môn học trong chương trình hiện hành. Ở bước này, linh hoạt tổ chức nội dung dạy học của từng môn học thành những bài học mới, chuyển một số nội dung dạy học thành nội dung các hoạt động GD và bổ sung các nội dung hoạt động khác vào chương trình. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Một trong những hoạt động mang tính chuyên môn khác mà Sở GD&ĐT quyết liệt chỉ đạo các cơ sở GD thực hiện là tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực người học. Linh hoạt, sáng tạo vận dụng các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học như: Thảo luận nhóm, giải quyết vấn đề, dạy học theo dự án, dạy học kiến tạo, bàn tay nặn bột... cùng các kỹ thuật dạy học tích cực như: Động não, khăn trải bàn, bản đồ tư duy, kỹ thuật trạm, mảnh ghép... Việc triển khai các phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học mới được chỉ đạo thực hiện đồng bộ ở các cấp học. Việc áp dụng này được kiểm tra trong các kỳ thi chất lượng giáo viên vào các dịp hè cũng như việc tổ chức các hội thi giáo viên dạy giỏi, việc quay phim các tiết dạy mẫu để giáo viên cùng tham khảo và thực hiện. Do ảnh hưởng của dịch COVID-19, học sinh các cấp phải nghỉ học dài ngày, Bộ Giáo dục đã triển khai cho học sinh học trực tuyến qua tivi tiếp sóng đài truyền hình Hà Nội và học qua mạng Internet. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên đã ra văn bản số 449 về việc tổ chức dạy học qua Internet, trên truyền hình trong thời kì phòng chống COVID-19 và ôn thi THPT quốc gia năm 2020, yêu cầu các phòng Giáo dục, các trường trực thuộc Sở tăng cường công tác dạy học qua Internet và học trên truyền hình, để học sinh theo kịp chương trình. Thực hiện công văn của Bộ giáo dục và của Sở Giáo dục chỉ đạo, các trường ở tỉnh Điện Biên đã chủ động triển khai việc dạy học trực tuyến. Căn cứ vào các văn bản chuyên môn do Sở GD&ĐT hướng dẫn, vào điều kiện thực tế địa bàn, vào lực học của học sinh giáo viên có thể lựa chọn kiến thức, kỹ năng cần ôn luyện phù hợp từng khối lớp, đối tượng học sinh, để thực hiện tốt chương trình dạy học trực tuyến, dạy học qua mạng Internet. Bước đầu đánh giá việc dạy học trực tuyến đã cơ bản đảm bảo được yêu cầu dạy học. Đây cũng là cơ hội để tác giả triển khai hình thức dạy học kết hợp thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
1.2.6. Định hướng đổi mới trong dạy học Địa lí ở tỉnh Điện Biên Những định hướng cơ bản đối với việc đổi mới đồng bộ các yếu tố khác nhau của quá trình dạy học Địa lí, đó cũng chính là biện pháp đổi mới, được tóm lược trong bảng 1.6. Bảng 1.6. Đổi mới toàn diện quá trình dạy học Địa lí Các yếu tố
Cách dạy học
dạy học
trước đây
Cách dạy học mới
- Của giáo viên - “Qua - Của học sinh - “Sau bài học này, học 1. Mục tiêu
bài học này giúp cho sinh phải ...” học sinh hay trang bị - Chỉ rõ sản phẩm mà học sinh cần cho học sinh...”
phải đạt được sau bài học.
- Dàn trải đều, một số - Tinh giản, vững chắc thiết thực, vì xa rời thực tiễn ít có lợi ích của học sinh. 2. Nội dung
ích cho học sinh.
- Coi trọng cả kiến thức và kỹ năng,
- Nặng về kiến thức, các giá trị khác. nhẹ về kỹ năng. Truyền thống theo kiểu - Các phương pháp truyền thống được giải thích - minh họa:
sử dụng linh hoạt theo hướng tích cực
- Giáo viên: truyền hóa hoạt động học tập của học sinh thụ một chiều kiến (thuyết trình có sự tham gia tích cực 3. Phương
thức đã chuẩn bị sẵn.
của học sinh, đàm thoại gợi mở...)
pháp dạy
- Học sinh: thường
- Phương pháp giải quyết vấn đề được
học
hiểu, ghi nhớ (nặng sử dụng nhiều. về ghi nhớ máy móc),
Một số phương pháp dạy học mới,
tái hiện.
thích hợp (thảo luận, tranh luận, điều
(tiếp thu thụ động tra, báo cáo, đóng vai...) được sử dụng kiến thức)
nhiều hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Theo lớp, đồng loạt. Đa dạng: 4. Hình thức tổ chức dạy học
Ngoài ra rải rác có - Trên lớp: cá nhân, nhóm, cả lớp. ngoại khóa, thực hành
Ngoài lớp: học ngoài trời, tham quan,
tìm hiểu địa phương
khảo sát địa phương. - Ngoại khóa: tổ địa lí, dạ hội địa lí, CLB địa lí, đố vui địa lí, trò chơi địa lí...
Truyền thống 5. Phương tiện dạy học
- Truyền thống, hiện đại (máy chiếu
Sử dụng chủ yếu theo qua đầu, băng hình vidéo, vi tính ...) kiểu minh họa
- Sử dụng chủ yếu theo hướng nguồn tri thức (hướng dẫn học sinh khai thác tri thức từ chính các phương tiện dạy học)
Hình thức đơn điệu: - Hình thức đa dạng: tự luận, hỏi miệng, tự luận, hỏi miệng.
trắc nghiệm khách quan, bài tập...
- Nội dung: chủ yếu
Nội dung: cả kiến thức lẫn kỹ năng,
6. Kiểm tra, về kiến thức, nặng về chú trọng suy luận. Nếu có tái hiện thì đánh giá
tái hiện. -
Giáo
yêu cầu ghi nhớ lôgic. viên
độc
quyền đánh giá.
- Giáo viên kết hợp với học sinh đánh giá, tạo điều kiện cho học sinh đánh giá lẫn nhau.
- Chủ yếu là bảng - Bảng đen, phấn trắng, bàn ghế thuận 7. Điều kiện
đen, phấn trắng
tiện cho việc di chuyển theo nhóm, máy vi tính, máy phôtôcoppi, các đIều
vật chất
kiện phục vụ dạy học khác. - Phòng bộ môn địa lí, vườn địa lí... - Tạm bằng lòng với - Luôn phải nâng cao năng lực chuyên vốn
chuyên
môn, môn nghiệp vụ, tiếp cận với phương
8. Giáo viên nghiệp vụ có sẵn.
pháp dạy học tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại, những tri thức mới của khoa học địa lí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Kết hợp nghe giảng - Có kỹ năng làm việc với nguồn tri thức với ghi chép đầy đủ địa lí (làm việc với SGK, với bản đồ, số 9. Học sinh
và hệ thống.
liệu thống kê, máy vi tính, băng video...)
Có kỹ năng kết hợp
- Có kỹ năng chọn lọc, xử lý và hệ
vở ghi với SGK khi thống hóa thông tin. học ở nhà. - An tâm với hoạt 10. Cán bộ quản lý giáo dục
- Trăn trở chia sẻ với những suy nghĩ,
động dạy học bình việc làm của giáo viên. thường của nhà trường.
- Quan tâm, ủng hộ, khuyến khích, tạo điều kiện nhân rộng điển hình tốt về đổi mới phương pháp dạy học.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Chương 1 tác giả tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài Vận dụng dạy học kết hợp (Blended learning) trong môn Địa lí lớp 12 THPT ở tỉnh Điện Biên. Tác giả đã tìm hiểu một số vấn đề về lý luận như: Hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, dạy học trực tuyến, dạy học kết hợp, các phương án dạy học kết hợp,… để làm cơ sở lý luận khoa học của đề tài. Bên cạnh đó tác giả đi nghiên cứu chương trình địa lí 12THPT và vấn đề xây dựng chương trình địa lí tại tỉnh Điện Biên, đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT và tâm sinh lí của học sinh THPT tại tỉnh điện Biên nói riêng. Tác giả cũng nghiên cứu thực trạng cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, vấn đề đổi mới phương pháp trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 2 XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI DẠY HỌC KẾT HỢP MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TỈNH ĐIỆN BIÊN 2.1. Tổng quan về phần mềm Google Classroom Google Classroom là phần mềm được tác giả luận văn sử dụng trong quá trình thực hiện nghiên cứu và dạy học thực nghiệm; đây cũng là phần mềm được sử dụng rộng rãi trong địa bàn tỉnh Điện Biên trong quá trình dạy học trực tuyến do cách ly trong đại dịch COVID-19. 2.1.1. Giới thiệu về phần mềm Google Classroom Google Classroom (hay Lớp học Google) là một dịch vụ web miễn phí được phát triển bởi Google dành cho các trường học, được tích hợp với các dịch vụ Google khác như Google Drive, Google Docs, Google Sheets, Google Slides,... nhằm đơn giản hóa công việc giảng dạy của các giáo viên. Ứng dụng Google Classroom dành cho thiết bị di động đã có sẵn cho hệ điều hành iOS và Android. Học sinh có thể tham gia vào lớp học khi được giáo viên của lớp đó cung cấp một mã lớp học, hoặc tự động được thêm vào bởi GV. Mặc định một thư mục mang tên Google Classroom sẽ được tạo trong Drive của học sinh đó, là nơi để học sinh nộp các bài tập trực tuyến cho giáo viên. Giáo viên có thể theo dõi quá trình học tập, chấm bài, nhận xét cũng như xếp hạng học tập cho các học sinh. Google Classroom được ra mắt lần đầu tiên vào ngày 6 tháng 5 năm 2014, với bản xem trước dành riêng cho một số ứng dụng của G Suite. Google Classroom đã được công bố chính thức vào ngày 12 tháng 8 năm 2014. Năm 2015, Google cho phép các nhà quản lý và phát triển giáo dục tham gia. Cũng trong năm 2015, Google đã tích hợp thêm Lịch Google cho phép tạo thời hạn của các bài tập, hay lên lịch các công việc... Năm 2017, Google cho phép bất kỳ người dùng có tài khoản Google đều có thể tham gia các lớp học mà không cần phải có tài khoản G Suite for Education; và cũng trong năm này, bất kỳ người dùng Google nào cũng có thể tạo riêng cho mình một lớp học trên Google Classroom. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Năm 2018, Google đã làm mới lại Google Classroom, như thêm phần làm việc trên lớp, cải thiện giao diện chấm điểm, cho phép sử dụng lại các lớp học đã tạo trước đó và thêm các tính năng tổ chức nội dung giảng dạy theo chủ đề dành cho giáo viên. Năm 2019, Google đã giới thiệu 78 hình ảnh chủ đề mới và tùy chọn kéo thả các chủ đề và bài tập trong phần làm việc trên lớp [https://vi.wikipedia.org/wiki/Google_Classroom]. 2.1.2. Chức năng của Google Classroom Google Classroom giúp tổ chức dạy học trực tuyến miễn phí với vai trò giáo viên và tham gia lớp học với vai trò của học viên với các chức năng sau: * Đối với giáo viên: - Tạo mới lớp học đơn giản, nhanh. - Quản lý và điều khiển lớp học qua luồng. - Hỗ trợ thiết kế tài liệu giảng dạy từ nhiều nguồn khác nhau. - Tạo và đăng nhanh video giảng dạy. - Giao bài tập cho học sinh. - Tạo bài tập, bài kiểm tra 1 tiết, 15p… ngay trên lớp cho học sinh. - Tạo bài tập, kiểm tra chấm điểm trực tuyến. - Giao các bài tập, bài kiểm tra về nhà. - Quản lý các tương tác, trao đổi trong lớp. - Quản lý hoạt động từng cá nhân học sinh. - Quản lý bài kiểm tra, điểm của học sinh. - Thông báo tình trạng học tập với gia đình học sinh qua gmail * Đối với học sinh - Tham gia một hoặc nhiều lớp học. - Theo dõi tương tác với giảng viên, với lớp thông qua luồng (timeline). - Tham gia làm các bài tập, tự nguyện và bắt buộc khi giáo viên giao. - Biết ngay điểm số sau khi hoàn thành bài kiểm tra (với đề tự động chấm). - Học mọi lúc, mọi nơi ngay cả khi đang di chuyển. - Tận dụng các thiết bị có thể truy cập mạng trong gia đình để học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
2.1.3. Những ưu việt của google classroom - Là tiện ích dạy học trực tuyến miễn phí, ai cũng có thể dùng. Các phần mềm trả phí ngoài yếu tố đắt đỏ (tối thiểu khoảng 6 triệu/tài khoản/năm) còn khó mua vì đa số các thầy cô giáo không có thẻ thanh toán quốc tế. - Học sinh có thể truy cập bằng nhiều thiết bị có khả năng kết nối internet: laptop, máy tính bảng, điện thoại di động, smart tivi… - Có sẵn App để cài đặt trên điện thoại di động; Điện thoại thông minh cũng có sẵn tài khoản gmail nên tham gia Google Classroom không phải kê khai, đăng ký. - Không giới hạn các tính năng: số lớp học/ giảng viên; số sinh viên/lớp; thời lượng học/lesson; số lượng đề kiểm tra. - Thiết kế bài tập đa dạng: văn bản (text), hình ảnh (image), Multi media (video). - Hỗ trợ thiết kế đề kiểm tra nhiều dạng: trắc nghiệm, tự luận, checkbox, listbox… - Tự động chấm điểm theo đáp án giáo viên thiết lập trước cho mỗi bài kiểm tra của học sinh. - Nhân bản lớp học nhanh, tốn ít thời gian công sức làm lại (sao chép nhanh thiết kế lớp bao gồm các tài liệu, bài tập, câu hỏi, kiểm tra… từ một lớp học này thành lớp khác trong trường hợp bạn dạy nhiều lớp cùng một chủ đề kiến thức). - Sử dụng tổng hợp nhiều nguồn tài liệu mà giáo viên có: Google như Gmail, Google Drive, Google Hangouts, Google Calendar, và Google Docs. Giúp giáo viên giảm bớt thời gian chuẩn bị, thiết kế bài giảng. 2.2. Nguyên tắc của dạy học kết hợp môn Địa lí lớp 12 THPT 2.2.1. Nguyên tắc chung + Nguyên tắc 1: Phù hợp với kiến thức của môn học. Khi tiến hành xây dựng nội dung bài học theo hướng dạy học kết hợp GV phải đảm bảo bài giảng đầy đủ nội dung cơ bản của bài học theo quy định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bài giảng phải được tiến hành trên cơ sở những định hướng mục tiêu giáo dục chung của đất nước. Đồng thời phải thể hiện được sự đổi mới trong phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh, khơi gợi ở các em sự ham học, tình yêu quê hương đất nước và học tập phấn đấu vì sự phát triển phồn vinh của đất nước. + Nguyên tắc 2: Đảm bảo cân đối về nội dung dạy học trên lớp và tự học qua mạng Internet. Trong quá trình dạy học giáo viên cần phải nghiên cứu kỹ nội dung bài học, cách trình bày thông tin trong sách giáo khoa, thông tin cung cấp trên mạng internet liên quan đến bài học, sau đó cân nhắc mục nào có thể cho học sinh tự nghiên cứu, tìm hiểu, mục nào cần có sự trao đổi trên lớp, cần có sự hướng dẫn của giáo viên để đảm bảo cân đối giữa dạy học trên lớp và tự học qua internet. Ví dụ: Khi dạy bài 6 “Đất nước nhiều đồi núi” Địa lí 12. Giáo viên có thể nhận thấy toàn bộ nội dung “1. Đặc điểm chung của địa hình” sách giáo khoa chỉ đưa ra bốn đặc điểm chính của địa hình Việt Nam và các câu hỏi yêu cầu học sinh chứng minh các đặc điểm đó là đúng và lấy các ví dụ để chứng minh. Phần nội dung này nếu để học sinh tự nghiên cứu rất có thể sẽ có những học hiểu sai và nhầm lẫn vì không có kênh thông tin chuẩn để các em so sánh. Vì vậy phần này giáo viên nên cân nhắc để dạy trên lớp các em học sinh có cơ hội trao đổi với nhau, nói ra ý hiểu của mình, từ đó giáo viên chuẩn kiến thức cho các em. Ngược lại với nội dung “2. Các khu vực địa hình” Sách giáo khoa viết khá chi tiết về đặc điểm từng khu vực địa hình, cộng thêm có kênh hình với chú thích rõ ràng vì vậy phần này giáo viên có thể chia nhóm để học sinh về nhà tự tìm hiểu về các khu vực địa hình sau đó trình bày trước lớp từ đó giáo viên chốt lại nội dung cơ bản của các vùng và giao bài tập để các em hoàn thành sau đó nộp bài để giáo viên chấm điểm, đánh giá quá trình chiếm lĩnh tri thức của học sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
+ Nguyên tắc 3: Phải phù hợp với khả năng của người dạy và người học. Nguyên tắc này đòi hỏi khi giáo viên thiết kế phương pháp và hình thức tổ chức bài dạy cần chú ý tới các điều kiện như cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác giảng dạy như thế nào, khả năng của học sinh ra sao, ví dụ như tâm lí lứa tuổi, năng lực của từng học sinh hoặc từng nhóm học sinh để thiết kế hoạt động dạy học sao cho phù hợp. 2.2.2. Nguyên tắc về dạy học + Hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng, đạo đức và những phẩm chất khác theo mục tiêu giáo dục đã đề ra. Bồi dưỡng cho học sinh quan điểm duy vật lịch sử, tư tưởng kinh tế, tư duy sinh thái. + Nội dung bài giảng phải đảm bảo tính toàn diện của kế hoạch dạy học. Xác định nội dung cơ bản của bài giảng theo mục đích chung mà chương trình quy định để học sinh có thể nắm được những nội dung chính của bài. Lựa chọn đúng, hợp lí các nguồn kiến thức, các phương tiện và phương pháp dạy học đối với từng phần của bài. Tổ chức tốt các hoạt động nhận thức, phát huy tính tích cực ở mức độ tối đa của học sinh trong quá trình học tập nhằm củng cố các kiến thức, kĩ năng đã học để tiếp thu các kiến thức mới và vận dụng chúng vào cuộc sống. + HS và GV thao tác sử dụng CNTT thành thạo, chủ động sáng tạo và làm việc có hiệu quả, hình thành phát triển tư duy, sự hứng thú cho HS trong giờ lên lớp. 2.3. Quy trình dạy học kết hợp môn Địa lí lớp 12 THPT 2.3.1. Xác định nội dung dạy học trực tuyến và nội dung dạy học trực tiếp Việc xác định nội dung dạy học trực tuyến (online) và nội dung dạy học trực tiếp (face-to-face) phụ thuộc vào yêu cầu và nội dung cụ thể của từng chuyên đề. Tuy nhiên việc lựa chọn hình thức dạy học tuân thủ theo nguyên tắc:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Nội dung dạy học trực tuyến là những nội dung mà NH có thể tự đọc và thực hiện việc tự học theo hướng dẫn của chương trình trên mạng Internet mà vẫn đảm bảo về chất lượng học tập. - Nội dung dạy học trực tiếp là những nội dung NH cần sự giảng giải, hướng dẫn trực tiếp từ GV, là những hoạt động thực hành theo nhóm,…không thể dạy học trực tuyến hoặc dạy học trực tuyến không hiệu quả. 2.3.2. Quy trình sử dụng phần mềm Google Classroom Google Classroom là một công cụ tích hợp Google Docs, Google Drive và Gmail nhằm mục đích giúp giáo viên đơn giản hóa công việc giảng dạy. Lợi ích nổi trội của Google Class là giúp giáo viên tổ chức và quản lý lớp dễ dàng, thuận tiện; tài liệu, bài tập và điểm đều được quản lý trong Google Drive; luôn cập nhật mọi thông tin về lớp học khi có thay đổi; dung lượng Google Drive không giới hạn giúp lưu trữ toàn bộ tài liệu giảng dạy, videos tham khảo, hình ảnh lớp học, điểm,… trên Drive của lớp học và chia sẻ cho HS; GV và HS có thể thực hiện việc dạy - học - cập nhật thông tin ở bất kỳ đâu (chỉ cần có laptop, tablet hay smatphone có kết nối internet). Các bước thực hiện khi sử dụng phần mềm Google Classrom như sau: 2.3.2.1. Đối với giáo viên Bước 1: Đăng nhập tài khoản gmail trên google. Bước 2: Tạo lớp học - Chọn " lớp học", sau đó đặt tên cho lớp học và học phần, sau đó click "Tạo lớp học". - Nhập tên lớp học và mô tả về lớp học - Ấn “TẠO” (xem hình 2.1). * Chỉnh sửa hoặc xóa một lớp học: - Nhấn vào nút menu ở góc trên bên trái của màn hình (kí hiệu 3 dòng ngang) Lớp học: Để xem danh sách các lớp học. - Bây giờ nhấp vào dấu ba chấm ở góc trên bên phải của các lớp bạn muốn chỉnh sửa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Chọn Đổi tên hoặc xóa (Lưu trữ) để thực hiện các thay đổi bạn cần.
Hình 2.1. Giao diện tạo lớp học trên Google classroom * Thêm học sinh cho lớp học: - Chọn vào lớp học mà muốn thêm HS. - Cung cấp mã lớp cho HS qua E-mail (xem hình 2.2).
Hình 2.2. Giao diện thêm học sinh cho lớp học Bước 3: Thêm bài tập * Tạo bài tập: - Chọn lớp học mà GV muốn thêm bài tập. - Click dấu “+” chọn “Tạo bài tập”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Nhập “Tên bài tập”, “mô tả bài tập”, “Ngày giờ hết hạn của bài tập”, “Chọn file bài tập đính kèm” . Giáo viên có thể “tải lên một tập tin từ máy tính của bạn”, “đính kèm một tập tin từ Google Drive”, “thêm một video từ YouTube”, hoặc thêm “một liên kết đến một trang web”. - Lựa chọn quyền cho học sinh có thể thao tác trên file Bài Tập - Chọn “Giao bài” (xem hình 2.3).
Hình 2.3. Giao diện tạo bài tập và bài kiểm tra cho học sinh Bước 4: Chấm điểm bài tập và trả bài cho học sinh. - Sau khi học sinh hoàn thành bài tập, giáo viên có thể thực hiện các bước tiếp theo chính là chấm điểm và trả bài cho học sinh (xem hình 2.4). - Nhấp vào tên của học sinh đã nộp bài mà bạn muốn chấm điểm. - Khi tài liệu được mở, sử dụng các tính năng bình luận trong Drive để lại phản hồi chi tiết về các phần cụ thể trong bài viết của học sinh. Tất cả những thay đổi sẽ được lưu tự động. - Khi quay lại Classroom, click vào bên phải tên của học sinh ngay phần “no grade” và nhập điểm vào cho bài làm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Check vào ô vuông bên cạnh tên sinh viên mà bạn vừa mới chấm điểm, sau đó click vào nút màu xanh "return" để lưu điểm và thông báo cho học sinh rằng bài làm của họ đã được chấm điểm - Thêm bất kỳ thông tin phản hồi, sau đó click vào "Return Assigment"
Hình 2.4. Giao diện tổng hợp điểm các bài kiểm tra của học sinh 2.3.2.2. Đối với Học sinh - Học sinh sau khi nhận được thư mời của giáo viên sẽ truy cập đến https://classroom.google.com, nhấp vào dấu “+” bên phải màn hình và chọn "Tham gia lớp học". - Học sinh nhập mã lớp và được tham gia vào lớp học. - Học sinh có thể xem các file mà giáo viên đã gửi, lựa chọn bài học, làm các bài tập. Học sinh có thể chỉnh sửa file, có thể nộp bài cho giáo viên theo lịch yêu cầu. Sơ đồ sử dụng Google Classroom được thể hiện trong hình 2.5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
TRANG CHỦ
ĐĂNG KÍ TÀI KHOẢN
ĐĂNG NHẬP HỆ THỐNG
- Khai báo thông tin: Họ tên, địa chỉ, Email - Đăng kí: Tên đăng nhập, mật khẩu
- Khai báo: Tên đăng nhập, mật khẩu - Vào: Chuyên ngành Địa lí
E-MAIL CÁ NHÂN - Clik vào đường Linhk trong hộp thư đến
TRANG CHỦ
THAM GIA KHÓA HỌC
THAO TÁC BAN ĐẦU - Đọc thời gian biểu, các thông báo - Đăng kí lịch học cá nhân/nhóm
HỌC NỘI DUNG - Đọc gói nội dung - Đọc tài liệu liên quan, xem hình ảnh, video
THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG
DIỄN ĐÀN
BÀI TẬP
“CHAT”
THẢO LUẬN NHÓM
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ - Vào phần kiểm tra, làm bài, nộp bài - Xem kết quả, đọc nhận xét - Điều chỉnh, làm bài lại (nếu được phép)
Hình 2.5. Sơ đồ các bước sử dụng Google classroom Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
2.3.3. Sử dụng phần mềm Google Classroom - Tổ chức dạy học trực tuyến: Sau khi đăng nhập, HS sẽ tham gia khóa học gồm các hoạt động: + Đọc các thông báo của GV; + Tham gia đọc tài liệu, xem bài giảng qua video, đọc tài liệu tham khảo; + Tham gia diễn đàn online; + Làm bài tập online (cá nhân/nhóm); + Làm bài kiểm tra online; - Tổ chức dạy học trên lớp: gồm các hoạt động trên lớp như theo kế hoạch dạy học. (Xem kế hoạch dạy học minh họa tại mục 2.3 và phần phụ lục) 2.3.4. Đánh giá kết quả dạy học Giáo viên kết hợp giữa đánh giá trực tuyến qua Internet (bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan trực tuyến, bài tập,...) với đánh giá trực tiếp trên lớp và đánh giá bằng bài thi giữa kỳ, cuối kỳ, cuối năm đảm bảo cho việc HS tự đánh giá được mức độ tiếp thu và tự điều chỉnh. Thông qua kết quả kiểm tra giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy học, điểm đánh giá cuối cùng phải mang tính khách quan, chính xác, đánh giá được toàn bộ quá trình học tập của HS. 2.4. Xây dựng kế hoạch dạy học kết hợp môn địa lí 12 THPT 2.4.1. Phân tích chương trình môn địa lí lớp 12 đáp ứng dạy học kết hợp Khi nghiên cứu và phân tích nội dung chương trình học Địa lí lớp 12 cho thấy chương trình có nhiều nội dung bài học được trình bày khá chi tiết HS có thể tự đọc hiểu, song cũng có nhiều nội dung cần đến sự trao đổi thảo luận và giúp đỡ của GV mới có thể hình thành kiến thức mới cho HS. Vì vậy tác giả đã vận dụng hình thức dạy học kết hợp vào chương trình địa lí lớp 12 để đạt được hiệu quả dạy học cao nhất, góp phần nâng cao chất lượng thi THPT quốc gia. - Các nội dung dạy học trực tuyến: là những nội dung HS có thể tự đọc hiểu và thuận lợi cho GV tổ chức các hoạt động trên mạng Internet. Khi HS đã nắm bắt được các kiến thức qua tự học thì thời gian trên lớp sẽ được dành nhiều hơn cho những vẫn đề khó, vấn đề cần phải nhấn mạnh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Các nội dung dạy học trực tiếp: là những nội dung cần có sự giảng giải trực tiếp, giáo viên có thể áp dụng nhiều các phương pháp dạy học mới cũng như kỹ thuật dạy học phát triển năng lực để tổ chức các hoạt động trên lớp cho học sinh hoạt động. Trên cơ sở các phân tích trên, tác giả phân chia nội dung dạy học trực tuyến và dạy học trực tiếp được thể hiện ở bảng 2.1. Bảng 2.1. Phân chia nội dung dạy học trực tuyến và nội dung dạy học trực tiếp trong chương trình Địa lí lớp 12 - THPT Tiết theo
Tên bài
PPCT
2
Bài 6. Đất nước nhiều đồi núi
Nội dung dạy
Nội dung dạy trực tiếp
trực tuyến (online)
(face-to-face)
1. Đặc điểm chung của 2. Các khu vực địa hình địa hình 4. Bài tập củng cố b) khu vực đồng bằng
3
3. thế mạnh và hạn chế
Bài 7. Đất nước 4. Bài tập củng cố
về tự nhiên của các khu
nhiều đồi núi
vực đồi núi và đồng bằng
(tiếp theo)
đói với phát triển kinh tế xã hội.
Bài 3, 13, Thực Bài 3 thực hành vẽ Bài 13. Thực hành: Đọc
4
hành: Vẽ lược lược đồ Việt Nam
bản đồ địa hình và điền
đồ Việt Nam.
vào lược đồ trống một số
Thực hành: Đọc
dãy núi và đỉnh núi.
bản đồ địa hình
- yêu cầu học sinh đưa
và
vào
một số dãy núi và đỉnh
lược đồ trống
núi vào lược đồ của mình
một số dãy núi
đã vẽ.
điền
và đỉnh núi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Bài tập củng cố
1. Khái quát Biển Đông 2. Ảnh hưởng của Biển
Bài 5, 6
8,
Đông đến thiên nhiên
42:
Việt Nam
Chuyên đề Biển
3. Vấn đề phát triển kinh
đảo Việt Nam
tế, an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo
Bài 10. Thiên 9
nhiên nhiệt đới ẩm
gió
mùa
(tiếp theo)
3. Ảnh hưởng của thiên 2. Các thành phần tự nhiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và đời sống 4. Bài tập củng cố
Bài 12. Thiên 3. Thiên nhiên phân 4. Các miền địa lí tự nhiên 11
nhiên
phân hóa theo độ cao
hóa đa dạng 5. Bài tập củng cố (tiếp theo) 1. Đông dân có nhiều Bài 16. Đặc thành phần dân tộc điểm dân số và 2. Dân số còn tăng phân bố dân cư nhanh, cơ cấu dân số trẻ nước ta 5. Bài tập củng cố
3. Phân bố dân cư chưa hợp lí 4. Chiến lược phát triển dan số hợp lí và sử dụng có hiệu quả nguồn lao động của nước ta.
15
Bài 17. Lao động 1. Nguồn lao động và việc làm 2. Cơ cấu nguồn lao động
3. Vấn đề việc làm và hướng giải quyết việc làm
16
1. Đặc điểm Không 2. Mạng lưới đô thị 3. Ảnh hưởng của đô Bài 18. Đô thị hóa thị hóa đến phát triển kinh tế xã hội 4. Bài tập củng cố
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
20
1. Công cuộc đổi mới là Không một cuộc cải cách toàn diện về kinh tế xã hội 2. Nước ta trong hội Bài 1. Việt Nam nhập quốc tế và khu vực trên đường đổi 3. một số định hướng mới và hội nhập chính để đẩy mạnh công cuộc đổi mới và hội nhập 4. Bài tập củng cố Bài tập củng cố
22
Rèn kỹ năng khai thác Atlat
- Hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat phần các ngành kinh tế và vùng kinh tế 2. Học sinh thực hành sử dụng Atlat Đại lí Việt Nam phần các ngành kinh tế và vùng kinh tế
24
Bài 22. Vấn đề phát Bài tập củng cố triển nông nghiệp
1. Ngành trồng trọt 2. Ngành chăn nuôi
25
Bài 23. Thực 1. Bài tập 1: Hướng Bài tập 2 hành: Phân tích dẫn xử lí số liệu, vẽ sự chuyển dịch biểu đồ, rút ra nhận xét cơ cấu ngành trồng trọt
26
Bài 24. Vấn đề 1. Ngành thủy sản phát triển 4. Bài tập củng cố ngành thủy sản và lâm nghiệp
27
Bài 25. Tổ 1. Khái niệm về tổ chức Không chức lãnh thổ lãnh thổ nông nghiệp nông nghiệp 2. Các nhân tố tác động
2. Lâm nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
đến tổ chức lãnh thổ công nghiệp 3. Các vùng nông nghiệp ở nước ta 4. Những thany đổi trong tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở nước ta 5. Bài tập củng cố 1. Cơ cấu công nghiệp Không theo ngành 28
Bài 26. Cơ cấu ngành công nghiệp
2. Cơ cấu công nghiệp theo lành thổ 3. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế 4. Bài tập củng cố
Bài 27. Vấn đề 1. Công nghiệp năng lượng 29
Không
phát triển một số 2. Công nghiệp chế biến công lương thực, thực phẩm
ngành
nghiệp trọng điểm Bài 29. Thực Bài tập 1 hướng dẫn vẽ Không hành: Vẽ biểu biểu đồ 31
đồ, nhận xét và Bài tập 2, 3 giải
thích
sự
chuyển dịch cơ cấu công nghiệp Bài 30. Vấn đề 1. Giao thông vận tải phát triển ngành 2. nghành thông tin 32
giao thông vận liên lạc tải và thông tin 3. Bài tập củng cố liên lạc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Ôn tâp nội dung Khái quát lại nội dung Hướng dẫn giải bài tập 34
các bài, từ tiết 19 đã học đến tiết 34 Bài 33, 34. Vấn 1. Khái quát
3. Chuyển dịch cơ cấu
đề chuyển dịch cơ 2. Hạn chế
kinh tế
37, 38 cấu kinh tế theo 3. Bài tập củng cố
4. Định hướng
ngành ở Đồng bằng sông Hồng
39
Bài 35. Vấn đề 1. Khái quát
2. Hình thành cơ cấu
phát triển kinh 2. Bài tập củng cố
nông lâm ngư nghiệp
tế - xã hội ở Bắc
3. Hình thành cơ cấu công
Trung Bộ
nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng GTVT
40
Bài 36. Vấn đề 1. Khái quát
2. Phát triển tổng hợp
phát triển kinh tế - 2. Bài tập củng cố
kinh tế biển
xã hội ở Duyên hải
3. Phát triển công nghiệp
Nam Trung Bộ
và cơ sở hạ tầng
Bài
Không
38.
Thực - Vẽ biểu đồ
hành: So sánh về - Nhận xét cây công nghiệp lâu năm và chăn 42
nuôi gia súc lớn giữa vùng Tây Nguyên Trung
với du
và
miền núi Bắc Bộ Bài 39. Vấn đề 1. Khái quát chung 43
3. Khai thác lãnh thổ
khai thác lãnh thổ 2. Các thế mạnh và theo chiều sâu theo chiều sâu ở hạn chế của vùng Đông Nam Bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Bài
40.
Thực Bài tập 1
Không
hành: Phân tích Bài tập 2 44
tình hình phát triển công nghiệp ở Đông Nam Bộ
45
Bài 41. Vấn đề sử dụng hợp lí và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long
1. Các bộ phận hợp 3. Sử dụng hợp lí và cải thành đồng bằng sông tạo tự nhiên ở đồng bằng Cửu Long sông Cửu Long 2. Các thế mạnh chủ yếu
46
1. Đặc điểm Không 2. Quá trình hình thành Các vùng kinh và thực trạng phát triển tế trọng điểm 3. Ba vùng kinh tế trọng điểm Chữa bài tập
47
Ôn tập kĩ năng sử dụng Atlat địa lí VN
Chữa bài tập
48
Ôn tập các kĩ năng nhận dạng biểu đồ, đọc và phân tích bảng số liệu
49
Ôn tâp nội dung Khái quát nội dung các bài, từ tiết 37 đến tiết 48
- Làm bài tập và kiểm tra việc bài tập
51
Chuẩn bị và viết báo Không Tìm hiểu địa lí cáo về địa lí tỉnh Điện tỉnh, thành phố Biên
52
Tìm hiểu địa lí Công bố sản phẩm tỉnh, thành phố (tiếp theo)
Xây dựng bảng tổ hợp về địa lí tỉnh Điện Biên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
2.4.2. Xây dựng kế hoạch dạy học 2.4.2.1. Kế hoạch dạy học số 1 (Lí thuyết) BÀI 12. THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG (tt) I. Mục tiêu bài học Sau bài học, HS cần: 1) Kiến thức - Trình bày được sự phân hoá thiên nhiên theo độ cao. Đặc điểm về khí hậu, các loại đất và các hệ sinh thái chính theo 3 đai cao ở Việt Nam. Nhận thức được mối liên hệ có quy luật trong sự phân hoá thổ nhưỡng và sinh vật. - Trình bày được sự phân hoá cảnh quan thiên nhiên thành 3 miền địa lí tự nhiên và biết được đặc điểm chung nhất của mỗi miền địa lí tự nhiên. - Phân tích được các mặt thuận lợi và hạn chế trong sử dụng tự nhiên ở mọi miền. 2) Kĩ năng - Khai thác kiến thức trên bản đồ, Atlat địa lí Việt Nam. - Kĩ năng phân tích tổng hợp để thấy mối quan hệ quy định lẫn nhau giữa các thành phần tự nhiên tạo nên tính thống nhất thể hiện ở đặc điểm của miền. 3) Thái độ: Sự hình thành 3 đai cao trước hết do sự thay đổi khí hậu theo độ cao, sau đó là sự khác nhau về thổ nhưỡng và sinh vật... Đây là cơ sở thúc đẩy tinh thần đam mê nghiên cứu khoa học. 4) Định hướng phát triển năng lực học sinh: - Năng lực chung: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực tính toán, năng lực hợp tác và năng lực ngôn ngữ. - Năng lực chuyên biệt: sử dụng tranh ảnh, bản đồ, biểu đồ… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
II. Chuẩn bị của GV và HS 1) Chuẩn bị của giáo viên - Thiết kế mô-đun dạy học trực tuyến gửi lên lớp học chung. - Thiết bị: máy tính kết nối Internet. - Cập nhật thông tin, hình ảnh liên quan đến bài học. - Phiếu học tập. 2) Chuẩn bị của học sinh - Smartphone, máy tính có kết nối Internet. - Đăng nhập/tham gia Hệ thống dạy học trực tuyến. - Atlat Địa lí Việt Nam. - Sưu tầm một số tư liệu và hình ảnh liên quan đến bài học. III. Tổ chức các hoạt động học (Dạy học kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến) STT
Nội dung
1
- Công tác chuẩn bị GV: Soạn và chuẩn bị giáo án, phương tiện, đồ dùng dạy học. Thiết kế nội dung cho module DHTT. HS: Chuẩn bị nội dung bài học, tài liệu tham khảo liên quan bài học, đồ dùng học tập cá nhân, nhóm Tình huống xuất phát/ đặt vấn đề/ khởi động/ vào bài mới:
Hoạt động trên lớp
Hoạt động trực tuyến 1. Hướng dẫn sử dụng GV: Thiết kế thời gian biểu cho Module: phân phối thời gian và nhiệm vụ cho từng nhóm HS. HS: Thực hành các thao tác sử dụng Module trên Internet.
Bước 1. Giao nhiệm vụ: GV cho HS xem một số nét đặc trưng của thành phố Đà Lạt, sau đó hỏi các em nguyên nhân do
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
đâu mà Đà Lạt lại có những đặc trưng riêng đó? (Nguyên nhân: Do sự thay đổi về nhiệt độ và độ ẩm theo độ cao của địa hình) Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ: trong 01 phút Bước 3.Trao đổi thảo luận và báo cáo kết quả: HS báo cáo kết quả trước lớp để chỉnh sửa bổ sung cho nhau. Trên cơ sở đó GV dẫn dắt vào bài học Bước 4. GV đánh giá hoạt động của HS. Giáo viên phải dự kiến được 1 số khó khăn của học sinh khi thực hiện nhiệm vụ: ví dụ có thể HS trả lời theo nhiều ý kiến khác nhau -> GV định hướng. Hoạt động 1: Thiên nhiên phân hóa theo độ cao.
GV: Theo dõi, điều hành HS đọc nội dung chi tiết trên Module và tài liệu; - Trả lời các câu hỏi qua E-mail, Chat; - Điều hành diễn đàn; HS: Đọc nội dung trên Module;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Làm việc với Atlat địa lí Việt Nam Hoàn thành nội dung phiếu học tập số 01 - Đọc tài liệu tham khảo; - Đặt câu hỏi và gửi các câu hỏi qua Email; - GV: Đưa ra kết quả - Đưa chủ đề của HS/ của học sinh đã nộp nhóm học lên diễn đàn, - HS: Trao đổi thảo luận trao đổi trên diễn đàn; và thống nhất kiến thức - GV: Chốt lại kiến thức qua hộp thông tin phản hồi Hoạt động 2: Các GV: (Áp dụng kỹ miền địa lí tự nhiên. thuật nhóm chuyên gia và mảnh ghép) Vòng 1: nhóm chuyên gia Bước 1. Giao nhiệm vụ cho HS (mỗi nhóm gồm 6 học sinh) Yêu cầu các nhóm dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và SGK, tư liệu trên internet hoàn thành phiếu học tập số 02.
GV: Theo dõi, điều
Nhóm 1,2: hoàn thành hành HS đọc nội dung phần
miền
Bắc và chi tiết trên Module và
Đông Bắc Bắc bộ.
tài liệu;
Nhóm 3,4: hoàn thành - Trả lời các câu hỏi phần miền Tây Bắc và qua E-mail, Chat; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Bắc Trung Bộ.
- Điều hành diễn đàn;
Nhóm 5,6: hoàn thành - Tổng hợp các ý kiến phần Miền Nam Trung và đưa ra nhận xét. Bộ và Nam Bộ.
HS: Đọc nội dung chi tiết trên Module; - Đọc tài liệu tham khảo; Hoàn thành nội dung phiếu
học
tập
02
theo nhóm - Đặt câu hỏi và gửi các câu hỏi qua Email; - Trao đổi kết quả tìm kiếm được giữa các nhóm qua diễn đàn, E-mail; Vòng 2: Nhóm mảnh ghép + Hình thành nhóm 6 người mới (1 - 2 người từ nhóm 1, 1 - 2 người từ nhóm 2, 1 - 2 người từ nhóm 3…) + Các câu trả lời và thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau. + Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết + Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả. - GV: Nhận xét phần trả lời của học sinh, chốt lại kiến thức qua hộp thông tin phản hồi ? Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội của mỗi miền địa hình? 5
-
Bài
tập:
Trắc
nghiệm (phụ lục)
GV: - Đưa nội dung câu hỏi lên diễn đàn - Trả lời các câu hỏi qua E-mail, Chat; - Điều hành diễn đàn; HS: - Thực hiện việc vẽ sơ đồ sau đó Insert lên diễn đàn - Đọc tài liệu tham khảo; - Đặt câu hỏi và gửi các câu hỏi qua Email;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Đưa nội dung kết quả thực hành, seminar lên diễn đàn; 6
- Kiểm tra, đánh giá: GV: Ra đề kiểm tra + GV: Tạo và tải đề + Kiểm tra sản phẩm đáp án chấm điểm để kiểm tra lên mạng; +
Trắc
nghiệm HS làm bài kiểm tra - Thiết lập thời gian
khách quan từ xa.
trên lớp
kiểm tra;
- Thu bài, chấm điểm
- Theo dõi kết quả
- Trả bài, nhận xét, kiểm tra; đánh giá ưu nhược - Phân loại HS theo kết điểm bài làm
quả kiểm tra;
HS: Làm bài kiểm tra HS: Thực hiện thi trên ra giấy, nộp bài
Internet;
- Nhận trả bài, nghe nhận - Nhận kết quả, tự điều xét và nhận điểm chấm.
chỉnh
kiến
thức,
* Trong quá trình làm phương pháp học; bài kiểm tra không * Trong quá trình làm được trao đổi, thảo bài kiểm tra không luận, xem tài liệu
được trao đổi, thảo luận, xem tài liệu
IV. Câu hỏi kiểm tra PHIẾU HỌC TẬP SỐ 01 Thành phần Tự nhiên
Biểu hiện
Nguyên nhân
Địa hình Sông ngòi Đất Sinh vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
THÔNG TIN PHẢN HỒI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 01 Thành phần Tự nhiên Địa hình
Sông ngòi
Đất
Sinh vật
Biểu hiện
Nguyên nhân
- Xâm thực mạnh ở miền núi - Bồi tụ nhanh ở đồng bằng và hạ lưu sông - Mạng lưới sông ngòi dày đặc - Sông ngòi nhiều nước, giàu phù sa - Chế độ nước theo mùa Quá trình phenlalit hóa diễn ra mạnh Rừng rậm nhiệt đới ẩm thường xanh, động- thực vật nhiệt đới chiếm ưu thế.
- Địa hình dốc, mưa nhiều > rửa trôi. - Là hệ quả của quá trình xâm thực - Do mưa nhiều, xâm thực mạnh, lượng nước lớn từ ngoài lảnh thổ nước ta. - Do khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa Rửa trôi các chất bazo dễ tan: Ca2+, Mg2+, K+, Tích tụ Fe2O3, Al2O3 Làm đât chua. Do có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 02 Tên miền
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
Miền Tây Bắc và Miền Nam Trung Bắc Trung Bộ
Bộ và Nam Bộ
Phạm vi Địa hình Khoáng sản Khí hậu Sông ngòi Sinh vật Thuận lợi Khó khăn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
THÔNG TIN PHẢN HỒI PHIẾU HỌC TẬP 02 Tên miền Phạm vi
Địa hình
Khoáng sản Khí hậu
Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ Vùng đồi núi tả ngạn sông Hồng và đồng bằng SH - Chủ yếu là đồi núi thấp., hướng núi vòng cung, nhiều thung lũng sông lớn. đồng bằng mở rông. - Địa hình bờ biển đa dạng Giàu khoáng sản: than, sắt,… - Mùa đông lạnh, mùa hạ nóng mưa nhiều
Miền Tây Bắc Và Bắc Trung Bộ Vùng núi hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã - Cao nhất nước, đủ 3 đai cao, hướng tây bắc- đông nam nhiều sơn nguyên, cao nguyên, đồng bằng thu hẹp. - Ven biển: Cồn cát, đầm phá, bãi tắm - Đất hiếm, sắt, crôm, titan, thiếc, Apatit, VLXD. - Gió mùa đông bắc suy yếu và biến tình. BTB có gió phơn - Có độ dốc lớn, chảy theo hướng tây đông là chủ yếu - Có đủ của 3 đai
Sông ngòi - Dày đặc chảy theo hướng TBĐN, vòng cung Sinh vật - Nhiệt đới và á nhiệt đới Thuận lợi - Sự đa dạng về - Chăn nuôi gia súc, sinh vật, cây trồng, cây công nghiệp, nguyên liệu cho nông- lâm kết hợp. công nghiệp. - Nhiều ngyên liệu - Phát triển KT biển cho công nghiệ. - Phát triển KT biển Khó khăn - Thời tiết thất - Bão, lũ, trượt đất, thường, sương hạn hán muối, dòng chảy không ổn định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ Từ dãy Bạch Mã trở vào nam. - Chủ yếu là cao nguyên, sơn nguyên - Đồng bằng nam bộ thấp, phẳng và mở rộng
- Dầu khí trữ lượng lớn, bôxit ở TN - Phân thành mùa mưa và mùa khô - Sông ở NTB ngắn dốc
Nhiệt đới, cận xích đạo - Sinh vật đa dạng, phát triển nền nông nghiêp nhiệt đới. - Nhiều nguyên liệu cho CN - Xói mòn ở vùng núi, ngập lụt ở ĐB, thiều nước vào mùa khô.
http://lrc.tnu.edu.vn
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN (Sử dụng trong kiểm tra trực tuyến) Phần nhận biết Câu 1: Nhóm đất chủ yếu của đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi là A. đất phù sa B. đất feralit có mùn và đất mùn C. đất mùn thô D. đất phù sa và đất feralit Câu 2: Đặc điểm nào sau đây đúng với đai ôn đới gió mùa trên núi? A. Khí hậu mát mẽ, mưa nhiều B. Mùa hạ nóng C. Chỉ có thực vật ôn đới D. Khí hậu có hai mùa mưa và khô rõ rệt Câu 3: Đặc điểm nào sau đây đúng với đai nhiệt đới gió mùa? A. Chỉ có ở độ cao 2600m trở lên B. Khí hậu mát mẻ, mưa nhiều, độ ẩm tăng C. Hệ sinh thái rừng lá rộng và lá kim chiếm ưu thế D. Có 2 nhóm đất chính: đất phù sa và đất feralit Câu 4. Nguyên nhân chính làm phân hóa thiên nhiên theo vĩ độ (Bắc Nam) là sự phân hóa của A. Địa hình.
B. Khí hậu.
C. Đất đai.
D. Sinh vật
Câu 5. Tác động của gió mùa Đông Bắc mạnh nhất ở: A. Bắc Trung Bộ. B. Tây Bắc. C. Đông Bắc.
D. ĐB Bắc Bộ.
Câu 6: Giới hạn của Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là A. vùng núi hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch Mã B. vùng núi tả ngạn sông Hồng và đồng bằng sông Hồng C. từ dãy Bạch Mã trở vào Nam D. từ dãy Bạch Mã trở ra Bắc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Phần Thông hiểu Câu 7. Đây là điểm khác biệt về khí hậu giữa Duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ. A. Mùa mưa ở Nam Trung Bộ chậm hơn. B. Mùa mưa của Nam Trung Bộ sớm hơn. C. Chỉ có Nam Trung Bộ mới có khí hậu cận Xích đạo. D. Nam Trung Bộ không chịu ảnh hưởng của phơn Tây Nam. Câu 8. Miền Bắc ở độ cao trên 600 m, còn miền Nam phải 1000 m mới có khí hậu á nhiệt. Lí do chính là vì: A. địa hình miền Bắc cao hơn miền Nam. B. Miền Bắc mưa nhiều hơn miền Nam. C. nhiệt độ trung bình năm của miền Nam cao hơn miền Bắc. D. Miền Bắc giáp biển nhiều hơn miền Nam. Câu 9. Sông ngòi ở Tây Nguyên và Nam Bộ lượng dòng chảy kiệt rất nhỏ vì: A. phần lớn sông ở đây đều ngắn, độ dốc lớn. B. phần lớn sông ngòi ở đây đều nhận nước từ bên ngoài lãnh thổ. C. ở đây có mùa khô sâu sắc, nhiệt độ cao, bốc hơi nhiều. D. sông chảy trên đồng bằng thấp, phẳng lại đổ ra biển bằng nhiều chi lưu. Câu 10. Yếu tố chính làm hình thành các trung tâm mưa nhiều, mưa ít ở nước ta là: A. Độ vĩ.
B. Độ lục địa.
C. Địa hình.
D. Mạng lưới sông ngòi.
Câu 11. Đây là điểm khác nhau cơ bản của khí hậu Nam Bộ và khí hậu Tây Nguyên? A. Tây Nguyên có mưa lệch pha sang thu đông. B. Nam Bộ có khí hậu nóng và điều hoà hơn. C. Nam Bộ có hai mùa mưa khô đối lập. D. Nam Bộ có nhiệt độ trung bình năm thấp hơn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Câu 12. Sự phân mùa của khí hậu nước ta chủ yếu là do: A. ảnh hưởng của các khối không khí hoạt động theo mùa khác nhau về hướng và tính chất. B. ảnh hưởng của khối không khí lạnh (NPc) và khối không khí Xích đạo (Em). C. ảnh hưởng của khối không khí từ vùng vịnh Bengan (TBg) và Tín phong nửa cầu Bắc (Tm). D. ảnh hưởng của Tín phong nửa cầu Bắc (Tm) và khối không khí Xích đạo (Em). Câu 13. Tính chất nhiệt đới ẩm, gió mùa của khí hậu nước ta đã đem đến cho sản xuất nông nghiệp: A. nhiều đồng bằng phù sa, nhiệt ẩm dồi dào, lũ bão, ngập úng, hạn hán và sâu bệnh. B. có điều kiện thuận lợi để thâm canh, luân canh, tăng vụ. C. phát triển các loại cây trồng có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới. D. phát triển nghề khai thác, nuôi trồng thủy sản. Phần vận dụng thấp Câu 14: Dựa vào Atlat trang 13+14, cho biết các đỉnh núi nào dưới đây thuộc Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ A. Tây Côn Lĩnh, KonKaKinh B. Pha Luông, Pu Tra C. Kiều Liêu Ti, Pu Hoạt D. Kiều Liêu Ti, Tây Côn Lĩnh Câu 15: Dựa vào Atlat trang 13+14, cho biết các cao nguyên nào dưới đây thuộc miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ A. Sơn La, Mơ Nông B. Sơn La, Mộc Châu C. Mộc Châu, Di Linh D. Di Linh, Đăk Lăk Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Câu 16: Dựa vào Atlat trang 13+14, cho biết các con sông nào dưới đây thuộc miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ A. Sông Thái Bình, sông Cả B. Sông Hồng, sông Đà Rằng C. Sông Đồng Nai, sông Hậu D. Sông Cửu Long, sông Đà Câu 17: Dựa vào Atlat trang 22, cho biết các nhà máy thủy điện nào dưới đây thuộc miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ A. Nậm Mu, Tuyên Quang B. Hòa Bình, Thác Bà C. Tuyên Quang, A Vương D. Hòa Bình, Tuyên Quang Câu 18: Dựa vào Atlat trang 22, cho biết các nhà máy nhiệt điện nào dưới đây thuộc miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ A. Na Dương, Phả Lại B. Phú Mỹ, Bà Rịa C. Ninh Bình, Cà Mau D. Phú Mỹ, Uông Bí Câu 1: Hãy phân tích các thế mạnh về tài nguyên và hạn chế đối với phát triển kinh tế-xã hội của mỗi miền tự nhiên nước ta. Trả lời Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ: - Thuận lợi: giàu tài nguyên khoáng sản, khí hậu có mùa đông lạnh có thể trồng rau quả cận nhiệt, ôn đới nhiều cảnh quan đẹp phát triển du lịch… - Khó khăn: sự bất thường của thời tiết, nhất là vào mùa đông lạnh. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ - Thuận lợi: chăn nuôi đại gia súc, trồng cây công nghiệp, phát triển nông - lâm kết hợp trên các cao nguyên, nhiều đầm phá thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản, sông ngòi có giá trị thuỷ điện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Khó khăn: nhiều thiên tai như: bão, lũ, lở đất, hạn hán… Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ - Thuận lợi: đất đai, khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông-lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản, tài nguyên rừng phong phú, tài nguyên biển đa dạng và có giá trị kinh tế. - Khó khăn: xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, ngập lụt ở đồng bằng Nam bộ, thiếu nước vào mùa khô. Phần vận dụng cao Câu 2: Cho biết tỉnh Điện Biên thuộc miền nào? Những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng tự nhiên của tỉnh? Nếu được lựa chọn em sẽ sống ở mền nào nước ta? Vì sao? V. Đánh giá kết quả dạy học KHUNG MA TRẬN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TIẾT HỌC Nội dung
Nhận biết TN
TL
Biết được sự phân hoá thiên nhiên theo độ cao. Đặc Thiên điểm về khí hậu, nhiên các loại đất và phân các hệ sinh thái hóa chính theo 3 đai theo cao ở Việt Nam. độ Nhận thức được cao mối liên hệ có quy luật trong sự phân hoá thổ nhưỡng và sinh vật.
Thông hiểu TN
TL
Vận dụng TN
TL
Vận dụng cao TN
TL
Khai thác kiến thức trên bản đồ, Atlat địa lí Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
6 câu = 3 điểm
Các miền địa lí tự nhiên
Câu Điểm
Hiểu sự phân
2 câu = 1 điểm Khai thác kiến
Phân tích tổng
hoá cảnh quan
thức trên bản
hợp để thấy mối
thiên nhiên
đồ, Atlat địa lí
quan hệ quy
thành 3 miền
Việt Nam
định lẫn nhau
địa lí tự nhiên
giữa các thành
và biết được
phần tự nhiên
đặc điểm
tạo nên tính
chung nhất của
thống nhất thể
mỗi miền địa lí
hiện ở đặc điểm
tự nhiên.
của miền.
6 câu 6 câu = 3,0 điểm
Tổng
1 câu
4 câu
7 câu = 4 câu = 4,0 điểm 2,0 điểm 18 âu = 10 điểm
1 câu 1 câu = 1,0 điểm
Bước 1: Sau tiết học giáo viên hướng căn cứ vào khung ma trận của bài để viết đề kiểm tra bao gồm cả ni dung trắc nghiệm và tự luận, sau đó giao bài cho học sinh vào lớp học trực tuyến. Yêu cầu học sinh hoàn thành trong thời gian nhất định. Bước 2: Học sinh làm bài và nộp lại cho giáo viên Bước 3: Giáo viên vào xem kết quả, đọc và đưa ra nhận xét với từng bài làm của học sinh, nhắc nhở học sinh làm lại nếu cần. Giáo viên có thể sử dụng một số bai làm tốt tuyên dương vào đầu tiết học sau và lấy điểm vào điểm thường xuyên để khuyến khích học sinh tiến bộ và chăm chỉ hơn. Lưu ý các bài kiểm tra trực tuyến thường khó đánh giá khách quan do học sinh có thể trao đổi hoặc không ghi nhớ kiến thức mà tìm tài liệu hỗ trợ nên chỉ lấy vào điểm thường xuyên (điểm miệng), đánh giá sư chuyên cần của học sinh. Kết quả đánh gá chính xác và khách quan là các bài kiểm tra tại lớp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
2.4.2.2. Kế hoạch dạy học số 2 (chuyên đề hoạt động nhóm) TIẾT 12 - Bài 14: VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Sau bài học, HS cần 1. Kiến thức Trình bày được tình hình suy giảm tài nguyên rừng và đa dạng sinh vật ở nước ta, tình trạng suy thoái và hiện trang sử dụng tài nguyên đất ở nước ta. Phân tích được nguyên nhân và hậu quả của sự suy giảm tài nguyên sinh vật, sự suy thoái tài nguyên đất. Nêu được các biện pháp của nhà nước nhằm bảo vệ tài nguyên rừng và tài nguyên sinh vật và các biện pháp bảo vê tài nguyên đất. 2. Kĩ năng Có kĩ năng liên hệ thực tế về các biểu hiện suy thoái tài nguyên đất. Phân tích bảng số liệu. 3. Thái độ Có ý thức bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ đất thích hợp đối với đất đồng bằng và đất đồi núi. 4. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực chung Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp, hợp tác, tính toán, sử dụng công nghệ và truyền thông. - Năng lực chuyên biệt Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, sử dụng bản đồ, hình ảnh, video; sử dụng số liệu thống kê. II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH 1. GV chuẩn bị - Một số tư liệu và hình ảnh về các hoạt động chặt phá, phát đốt rừng, hậu quả của mất rừng, làm suy thoái đất và môi trường, một số thiên tai ở Việt nam. - Tư liệu, hình ảnh về các loài chim thú quý cần bảo vệ. - Bản đồ VN Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
2. HS chuẩn bị - Atlat Địa lí Việt Nam. - Sưu tầm sắp xếp các tư liệu và hình ảnh về các hoạt động chặt phá, phát đốt rừng, hậu quả của mất rừng, làm suy thoái đất và môi trường, một số thiên tai ở Việt Nam. - Chuẩn bị bài thuyết trình theo nhóm. III. TIẾN TRÌNH HỌC TẬP STT 1
Nội dung
Hoạt động trên lớp
Hoạt động trực tuyến
- Công tác chuẩn bị
GV: Chia nhóm học GV: Đưa một số tư
- Hướng dẫn sử dụng
sinh.
Định
hướng liệu liên quan tới bài
công việc học sinh học lên Module trên cần chuẩn bị.
Internet
- chia lớp thành 6 HS: Đọc thông tin trên nhóm và giao nhiệm Module trên Internet. vụ; các nhóm trao đổi và hoàn thành nội dung tìm hiểu về hiện trạng, nguyên nhân, biện pháp bảo vệ. + Nhóm 1,2: Tìm hiểu vấn đề sử dụng và bảo vệ tài nguyên rừng. + Nhóm 3,4: Tìm hiểu vấn đề sử dụng và bảo vệ đa dạng sinh học. + Nhóm 5,6: Tìm * HS: Cá nhân học hiểu vấn đề sử dụng và sinh làm viêc sau đó bảo vệ tài nguyên đất.
đưa kết quả đã làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
STT
Nội dung
Hoạt động trên lớp
Hoạt động trực tuyến
- Tài liệu: sách Địa việc ra và trao đổi, lí 12; Atlat Địa lí Việt thảo luận và với nhóm Nam; bảng số liệu, trên diễn đàn để hoàn biểu đồ, hình ảnh... thành sản phẩm chung - Sản phẩm: trình của nhóm bày dưới dạng báo - Gửi bài qua E-mail, tường hoặc báo ảnh, có Chat cho giáo viên để thuyết trình sản phẩm. xin ý kiến; - GV: duyệt nội dung và cho ý kiến trao đổi với học sinh thông qua HS: Chuẩn bị tài liệu, E-mail đồ dùng, phương tiện để thuyết trình. 2
Phát triển nội dung bài học
- Giáo viên lựa chọn 3 sản phẩm tiêu biểu cho ba nội dung, yêu cầu đại diện nhóm lên báo cáo, thuyết trình. Thời gian thuyết trình 5 phút cho một nội dung. - HS: Một nhóm thuyết trình sản phẩm, Các nhóm khác quan sát nhận xét, bổ sung và đánh giá (nội dung, hình thức trình bày, cách thuyết trình...).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
STT
Nội dung
Hoạt động trên lớp
Hoạt động trực tuyến
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh khi cần thiết. GV nhận xét thái độ, tinh thần và kết quả làm việc của các nhóm, chuẩn kiến thức. 5
- Seminar: Hiện nay
GV: Đưa nội dung câu
ở nước ta vấn đề cần
hỏi lên diễn đàn
quan tâm hàng đầu
- Trả lời các câu hỏi
trong việc sử dụng tài
qua E-mail, Chat;
nguyên nước là gì?
- Điều hành diễn đàn;
Nguồn gây ô nhiễm
HS: Thực hiện đọc câu
chủ yếu cho môi
hỏi, trả lời câu hỏi.
trường nước là gì?
- Đặt câu hỏi và gửi các câu hỏi qua Email; - Đưa nội dung kết quả thực hành, seminar lên diễn đàn;
6
- Kiểm tra, đánh giá:
GV: - Thiết lập thời
+ Kiểm tra sản phẩm
gian kiểm tra;
+ Trắc nghiệm khách
- Theo dõi kết quả
quan từ xa.
kiểm tra; - Phân loại HS theo kết quả kiểm tra; HS: - Thực hiện thi trên Internet; - Nhận kết quả, tự điều chỉnh
kiến
thức,
phương pháp học; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN Câu 1. Đây là một biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ rừng đặc dụng? A. Gây trồng rừng trên đất trống đồi trọc. B. Bảo vệ cảnh quan đa dạng sinh học ở các vườn quốc gia. C. Đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng. D. Có kế hoạch, biện pháp bảo vệ nuôi dưỡng rừng hiện có. Câu 2. Nhận định đúng nhất về tài nguyên rừng của nước ta hiện nay là: A. Tài nguyên rừng đang tiếp tục bị suy giảm cả về số lượng lẫn chất lượng. B. Dù tổng diện tích rừng đang tăng dần lên nhưng tài nguyên rừng vẫn bị suy thoái. C. Tài nguyên rừng của nước ta đang được phục hồi cả về số lượng lẫn chất lượng. D. Chất lượng rừng đã được phục hồi nhưng diện tích rừng đang giảm sút nhanh. Câu 3. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, hãy cho biết Vườn quốc gia Cát Tiên thuộc tỉnh nào? A. Hải Phòng.
B. Cà Mau.
C. Bà Rịa - Vũng Tàu.
D. Đồng Nai.
Câu 4. Loại đất chiếm tỉ lệ lớn nhất trong các loại đất phải cải tạo ở nước ta hiện nay là: A. đất phèn.
B. đất mặn.
C. đất xám bạc màu.
D. đất than bùn, glây hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Câu 5. Cho bảng số liệu sau: TÌNH HÌNH DIỆN TÍCH RỪNG VÀ ĐỘ CHE PHỦ RỪNG CỦA NƯỚC TA THỜI KÌ 1943 - 2012 Tổng diện tích
Rừng tự nhiên
Rừng trồng
Độ che phủ
rừng (triệu ha)
(triệu ha)
(triệu ha)
(%)
1943
14,3
14,3
0,0
43,8
1983
7,2
6,8
0,4
22,0
2000
10,9
9,4
1,5
33,1
2005
12,7
10,2
2,5
38,0
2012
13,9
11,0
2,9
39,5
Năm
Nhận định nào sau đây về thực trạng tài nguyên rừng nước ta giai đoạn 1983-202 là đúng? A. Diện tích rừng, độ che phủ rừng, chất lượng rừng ngày càng tăng lên. B. Diện tích rừng, độ che phủ rừng giảm, chất lượng rừng ngày càng tăng lên. C. Diện tích rừng, độ che phủ rừng, chất lượng rừng ngày càng giảm. D. Diện tích rừng, độ che phủ rừng tăng, chất lượng rừng giảm. Câu 6. Đây là một biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ rừng phòng hộ. A. Gây trồng rừng trên đất trống đồi trọc. B. Bảo vệ cảnh quan đa dạng sinh học ở các vườn quốc gia. C. Đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng. D. Duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng Câu 7. Đối với đất ở miền núi phải bảo vệ bằng cách: A. Đẩy mạnh thâm canh, chống nhiễm mặn. B. Nâng cao hiệu quả sử dụng, có chế độ canh tác hợp lí. C. Tăng cường bón phân, cải tạo thích hợp theo từng loại đất. D. Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi, canh tác nông - lâm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Câu 8. Những vùng thiếu nước cho sản xuất nông nghiệp vào mùa khô là: A. vùng núi đá vôi và vùng đất đỏ ba dan. B. vùng đất bạc màu ở trung du Bắc Bộ. C. vùng đất xám phù sa cổ ở Đông Nam Bộ. D. vùng khuất gió ở tỉnh Sơn La và Mường Xén (Nghệ An). Câu 9. Một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm bảo vệ rừng đang được triển khai ở nước ta hiện nay là A. cấm không được khai thác và xuất khẩu gỗ. B. nhập khẩu gỗ từ các nước để chế biến. C. giao đất giao rừng cho người dân. D. Trồng mới 5 triệu ha rừng cho đến năm 2010. Câu 10. Cho bảng số liệu: Tình hình sử dụng đất ở nước ta trong 2 năm 1993 và 2006. Năm
1993
2006
Các loại đất
(%)
(Nghìn ha)
Đất nông nghiệp
22,2
9412200
Đất lâm nghiệp có rừng
30,0
14437300
Đất chuyên dùng và thổ cư
5,6
2003700
Đất chưa sử dụng
42,2
7268000
Tổng
100,0
33121200
Để thể hiện cơ cấu sử dụng đất của nước ta năm 1993 và năm 2006, biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất? A. Biểu đồ tròn.
B. Biểu đồ cột ghép.
C. Biểu đồ miền.
D. Biểu đồ đường.
Câu 11. Loại hình nào sau đây không khuyến khích phát triển mạnh ở khu bảo tồn thiên nhiên? A. Du lịch sinh thái B. Phục vụ nghiên cứu khoa học C. Quản lí môi trường và giáo dục D. Bảo vệ và duy trì các loài động thực vật trong điều kiện tự nhiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Câu 12. Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 25, hãy cho biết khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm thuộc tỉnh nào? A. Ninh Bình.
B. Cà Mau.
C. Đà Nẵng.
D. Đồng Nai.
Câu 13. Làm thu hẹp diện tích rừng, làm nghèo tính đa dạng của các kiểu hệ sinh thái, thành phần loài và nguồn gen, chủ yếu là do A. cháy rừng và các thiên tai khác.
B. các dịch bệnh
C. sự khai thác bừa bãi và phá rừng. D. chiến tranh tàn phá Câu 14. Cho bảng số liệu sau: TÌNH HÌNH DIỆN TÍCH RỪNG VÀ ĐỘ CHE PHỦ RỪNG CỦA NƯỚC TA THỜI KÌ 1943 - 2012 Tổng diện tích rừng
Rừng tự nhiên
Rừng trồng
Độ che phủ
(triệu ha)
(triệu ha)
(triệu ha)
(%)
1943
14,3
14,3
0,0
43,8
1983
7,2
6,8
0,4
22,0
2000
10,9
9,4
1,5
33,1
2005
12,7
10,2
2,5
38,0
2012
13,9
11,0
2,9
39,5
Năm
Để thể hiện sự biến động diện tích rừng và độ che phủ rừng của nước ta thời kì 1943 - 2012, biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất? A. Biểu đồ cột chồng kết hợp với đường. B. Biểu đồ cột kết hợp với đường. C. Biểu đồ miền. D. Biểu đồ đường. Câu 15. Trong quy định về khai thác, không có điều cấm về A. gây độc hại cho môi trường nước.
B. khai thác gỗ trong rừng
C. dùng chất nổ đánh bắt cá.
D. săn bắn động vật trái phép
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Câu 16. Nguyên nhân về mặt tự nhiên làm suy giảm tính đa dạng sinh học của nước ta là: A. chiến tranh tàn phá các khu rừng, các hệ sinh thái B. ô nhiễm môi trường C. săn bắt, buôn bán trái phép các động vật hoang dã D. sự biến đổi thất thường của khí hậu Trái đất gây ra nhiều thiên tai Câu 17. Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước chủ yếu hiện nay ở nông thôn nước ta là: A. chất thải của hoạt động du lịch B. nước thải công nghiệp và đô thị C. chất thải sinh hoạt của các khu dân cư D. lượng thuốc trừ sâu và hóa chất dư thừa trong hoạt động nông nghiệp Câu 18. Cần làm gì để bảo vệ tài nguyên khoáng sản? A. Quản lí và kiểm soát các chất thải độc hại vào môi trường B. Cấm khai thác tài nguyên khoáng sản C. Quản lí chặt chẽ việc khai thác, sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản D. Sử dụng hợp lý các vùng cửa sông, ven biển Câu 19. Biện pháp quan trọng nhằm bảo vệ rừng sản xuất A. có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có B. đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng C. bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh học của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên D. giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân Câu 20. Tính đa dạng sinh học của sinh vật biểu hiện ở A. số lượng thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và các nguồn gen quý B. số lượng thành phần loài, chất lượng hệ sinh thái và các nguồn gen quý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
C. giàu thành phần loài, chất lượng hệ sinh thái và các nguồn gen quý D. thành phần loài có tính đa dạng, chất lượng và nhiều kiểu gen quý 2.4.2.3. Kế hoạch dạy học số 3 (xem ở phần Phụ lục)
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Trong Chương 2 tác giả đã tiến hành thực hiện được các nội dung: - Giới thiệu tổng quan về phần mềm Google Classroom, chức năng của phần mềm Google Classroom, những ưu việt của Google Classroom. - Xây dựng được nguyên tắc, quy trình dạy học kết hợp môn Địa lí 12 - THPT. - Phân tích được khả năng dạy học kết hợp trong chương trình môn Địa lí 12-THPT. - Thiết kế 3 kế hoạch dạy học môn Địa lí 12 - THPT bằng hình thức kết hợp cho HS ở tỉnh Điện Biên. Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy việc dạy học kết hợp môn Địa lí 12 THPT nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho HS theo tiến trình đã xây dựng phù hợp với lý luận dạy học ở chương 1. Đây chính là cơ sở để tác giả tiến hành dạy học thực nghiệm nhằm minh chứng cho tính đúng đắn cảu đề tài nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm là khâu cuối cùng nhưng đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy và học. Thực nghiệm sư phạm nhằm thu nhận thông tin về việc áp dụng đề tài “Vận dụng dạy học kết hợp (Blended learning) trong môn Địa lí lớp 12 THPT ở tỉnh Điện Biên” sự thay đổi số lượng và chất lượng trong nhận thức và hành vi của học sinh mà tác dụng của đề tài mang lại. Đồng thời kết quả thực nghiệm giúp tác giả đánh giá tính khả thi của quy trình, kế hoạch dạy học kết hợp được xây dựng, trên cơ sở đó bổ sung, sửa đổi sao cho đạt hiệu quả cao nhất. 3.2. Nguyên tắc thực nghiệm Để đạt được mục đích, cần tiến hành thực nghiệm trên một số nguyên tắc: - Tổ chức tiến hành thực nghiệm trên số lượng đủ lớn. Cụ thể được thực nghiệm trên 04 lớp 12 bao gồm: + 02 lớp 12 = 66 học sinh thuộc trường Phổ thông Dân tộc nội trú THPT huyện Điện Biên Đông. + 01 lớp 12 = 41 học sinh thuộc trường THPT Trần Can huyện Điện Biên Đông. - Kết quả thực nghiệm được đánh giá khách quan, khoa học, có sự so sánh, đối chiếu giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng thông qua các bài kiểm tra với các hình thức kiểm tra khác nhau như: trắc nghiệm khách quan trên máy, trắc nghiệm khách quan trên giấy, tự luận, bài tập,... Điểm đánh giá cuối kỳ và cuối năm học (theo Quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo). 3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm Tác giả tiến hành thực nghiệm với các nhiệm vụ như sau: - Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm của hình thức tổ chức dạy học trên lớp kết hợp. Từ đó, rút ra kinh nghiệm, điều chỉnh và định hướng phát triển, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí lớp 12 ở một số trường THPT trên địa bàn Tỉnh Điện Biên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Học sinh chủ động lĩnh hội các nội dung kiến thức môn địa lí lớp 12 bằng phương pháp học tập mới. Phương pháp học tập có thể rèn luyện kỹ năng khai thác, sử dụng các phần mềm, trang Web, phát huy được tính tích cực, tự học, tự nghiên cứu phục vụ cho học tập mở rộng kiến thức. Đồng thời tác giả rút ra được các kinh nghiệm về phương pháp quản lý, điều hành, hoạt động dạy học hiện đại trên Internet thông qua dạy học trên lớp kết hợp với đào tạo trực tuyến. 3.4. Tổ chức thực nghiệm 3.4.1. Điều kiện dạy học - Yêu cầu về cơ sở vật chất: Máy tính có nối mạng Internet và cài đặt hệ điều hành Windows (mỗi HS/1máy hoặc một nhóm HS/1máy), phòng học, giáo trình, Atlas địa lí, bản đồ (giấy và số), một số trang thiết bị cần thiết khác. - Yêu cầu về con người + Học sinh: Đạt chuẩn kiến thức đầu vào, có khả năng sử dụng máy vi tính và mạng Internet, có E-mail cá nhân, đăng kí thành công và được GV phân công vào nhóm học cụ thể. - Giáo viên: Có trình độ chuyên môn vững vàng, sử dụng thành thạo máy vi tính và một số phần mềm vi tính. Có kinh nghiệm trong việc dạy và ôn thi Địa lí lớp 12 để có thể xây dựng và điều hành khóa học Địa lí 12 trên website theo ý đồ sư phạm, có E-mail cá nhân để tiếp thu thông tin và trao đổi. 3.4.2. Kế hoạch dạy học 1) Kế hoạch dạy học bài 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng (xem mục 2.3.2). 2) Kế hoạch dạy học bài 33: Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo nghành đồng bằng sông Hồng (xem Phụ lục 1). 3.4.3. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh * Đối với GV: GV là người điều hành toàn bộ khóa học theo kịch bản, với những nhiệm vụ: - Xây dựng kế hoạch hoạt động cho từng nhóm/lớp theo khung thời gian đã xác định. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Quản lí HS tham gia khóa học: số lượng HS, các thông tin cá nhân, các nhóm NH tham gia khóa học, lịch tham gia học trên Internet của từng cá nhân/nhóm. - GV tổ chức dạy học trên lớp đồng thời với hướng dẫn HS tham gia khóa học trên Internet. - Điều hành các hoạt động trên Internet: + Tổ chức diễn đàn: GV là người khởi tạo, quản lý và điều hành diễn đàn cho đúng hướng, đạt hiệu quả, có kết luận và đánh giá với từng chủ đề. + Tổ chức giao bài tập, chủ đề thảo luận cho từng nhóm/lớp HS, thiết lập thời gian biểu cho thảo luận, tổ chức thảo luận (trên lớp, trên Internet hoặc kết hợp cả hai hình thức), kết luận, đánh giá. + Tạo lập và điều hành phòng chat, thiết lập thời gian gặp gỡ HS/nhóm HS, trả lời thắc mắc và trao đổi. + Sử dụng E-mail: giải đáp thắc mắc, gửi các thông báo, trao đổi chuyên môn, giao bài tập. - Tổ chức kiểm tra đánh giá: GV kết hợp giữa đánh giá trực tuyến qua Internet (bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan trực tuyến, bài tập,...) với đánh giá trực tiếp trên lớp và đánh giá bằng bài thi tập trung cuối học phần đảm bảo cho việc HS tự đánh giá được mức độ tiếp thu và tự điều chỉnh, GV thông qua kết quả kiểm tra để điều chỉnh phương pháp dạy học, điểm đánh giá cuối cùng phải mang tính khách quan, chính xác, đánh giá được toàn bộ quá trình học tập của HS. * Đối với học sinh: HS tham gia học theo sự hướng dẫn của GV với các nhiệm vụ: - Đăng nhập khóa học và đăng kí thời gian biểu cá nhân với GV (thời gian tham gia học trên Internet). - Tham gia đầy đủ thời gian học trên lớp đã được trường bố trí. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Chủ động tham gia học trên Internet, đảm bảo thời lượng và kế hoạch đã đăng kí với GV, theo dõi và thực hiện các thông báo của GV. - Tham gia các hoạt động trực tuyến dưới sự điều hành của GV. Chủ động thiết lập các chủ đề trên diễn đàn, thảo luận,... - Tham gia đầy đủ, nghiên túc các kì kiểm tra. Chủ động xác định lượng kiến thức đã đạt được và điều chỉnh cách học, thời gian học cho hiệu quả hơn. 3.4.4. Tiến hành thực nghiệm 3.4.4.1. Lựa chọn, đánh giá đối tượng thực nghiệm Theo yêu cầu đối tượng thực nghiệm, căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường, chúng tôi tiến hành thực nghiệm như sau: Đối tượng thực nghiệm là học sinh lớp 12 trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THPT Điện Biên Đông và trường THPT Trần Can thị trấn Điện Biên Đông (xem bảng 3.1). Bảng 3.1. Số lượng học sinh theo lớp 1. Tại trường Phổ thông Dân tộc Nội trú THPT huyện Điện Biên Đông Lớp
Lớp thực nghiệm (A1)
Lớp đối chứng (B1)
Số lượng
66 HS
65 HS
HS
(12C3 = 33HS; 12C4 = 33HS) (12C1 = 31HS; 12C2 = 34HS)
2. Tại trường THPT Trần Can Lớp
Lớp thực nghiệm (A2)
Lớp đối chứng (B2)
12C1 = 41HS
12C2 = 48HS
41
48
Số lượng HS Cộng
- Số lượng học sinh: Đảm bảo số lượng cần thiết để cho kết quả tin cậy; - Địa điểm: Học sinh nhóm thực nghiệm và đối chứng thuộc khối 12 trường Phổ Thông DTNT THPT huyện Điện Biên Đông và trường THPT Trần Can; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Chất lượng đầu vào của học sinh: Trước khi tiến hành thực nghiệm, tác giả đã tiến hành kiểm tra để đánh giá chất lượng đầu vào của 06 lớp trên vào thời điểm đầu năm bằng hình thức trắc nghiệm khách quan và cho kết quả (xem bảng 3.2, 3.3). Qua số liệu bảng 3.2 và 3.3 đưa ra nhận xét: Mặt bằng kiến thức của hai lớp A, B là tương đương nhau, biểu hiện ở điểm trung bình và độ lệch chuẩn xấp xỉ nhau. Bảng 3.2. Kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào tại 04 lớp 12 trường PTDTNT THPT huyện Điện Biên Đông Lớp thực nghiệm (A1)
Lớp đối chứng (B1)
Điểm số
Tần số xuất hiện
Tổng số điểm
Điểm số
Tần số xuất hiện
Tổng số điểm
10
0
0
10
0
0
9
0
0
9
0
0
8
5
40
8
6
48
7
9
63
7
8
56
6
27
162
6
26
156
5
18
90
5
17
85
4
4
16
4
5
20
3
2
6
3
2
6
2
1
2
2
1
2
1
0
0
1
0
0
Tổng số
66 (HS)
379 (Điểm)
65 (HS)
373 (Điểm)
Điểm trung bình
5,74
5,73
Phương sai mẫu
5,02
2,66
Độ lệch chuẩn
2,25
1,50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.3. Kiểm tra đánh giá chất lượng đầu vào tại 02 lớp 12 Trường THPT Trần Can Lớp thực nghiệm (A2)
Lớp đối chứng (B2)
10
Tần số xuất hiện 0
Tổng số điểm 0
10
Tần số xuất hiện 0
Tổng số điểm 0
9
0
0
9
0
0
8
1
8
8
2
16
7
2
14
7
3
21
6
9
54
6
11
66
5
14
70
5
15
75
4
12
48
4
13
52
3
2
6
3
3
9
2
1
2
2
1
1
1
0
0
1
0
0
48 (HS)
240 (Điểm)
Điểm số
Tổng số
Điểm số
41 (HS) 202 (Điểm)
Điểm trung bình
4,92
5,0
Phương sai mẫu
2,88
2,81
Độ lệch chuẩn
1,70
1,67
Để so sánh chất lượng đầu vào của bốn lớp tham gia thực nghiệm, tác giả tiến hành kiểm định giả thuyết H0: chất lượng đầu vào của hai lớp là tương đương với đối thuyết đối lập, chọn mức ý nghĩa = 0.05. Do mẫu có dung lượng lớn, nên chúng tôi dùng kết quả gần đúng sau đây: * Lớp thực nghiệm PTDTNT THPT huyện Điện Biên Đông Tính giá trị kiểm định: tn
X1 X 2 2 1
2 2
, trong đó n1, n2 là kích thước hai
s s n1 n2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
mẫu. Ta có: tn
7.50 7.09 5.02 2.66 58 63
bảng Láp-la-xơ b
1,05 . Cũng do mẫu có dung lượng lớn, tra
1 0.457 b 1.96 . 2
Do tn 1.05 b 1.96 nên ta chấp nhận giả thuyết H0, có nghĩa là chất lượng đầu vào hai lớp thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau. * Lớp thực nghiệm tại trường Trường THPT Trần Can Tính giá trị kiểm định: tn
mẫu. Ta có: tn
7.31 7.16 2.88 2.81 45 48
bảng Láp-la-xơ b
X1 X 2 s12 s22 n1 n2
, trong đó n1, n2 là kích thước hai
1.18 . Cũng do mẫu có dung lượng lớn, tra
1 0.457 b 1.96 . 2
Do tn 1.18 b 1.96 nên ta chấp nhận giả thuyết H0, có nghĩa là chất lượng đầu vào hai lớp thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau. Tiến hành quá trình tìm hiểu điều tra tâm lí học sinh đối với 117 học sinh của hai trường thuộc các lớp 12C3, 12C4 của trường PTDTNT THPT huyện Điện Biên Đông và lớp 12C1 của trường THPT Trần Can với các câu hỏi và kết quả như sau: Tổng hợp ý kiến của HS như sau: Câu 1: Thái độ của HS đối với môn Địa lí Rất thích
17 học sinh
Bình thường
52 học sinh
Không thích
48 học sinh
Ý kiến khác: 0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Câu 2: Những hoạt động của HS trong giờ học môn Địa lí Mức độ hoạt động Các hoạt động Nghe giáo viên giảng và ghi chép
Thường xuyên 111 học sinh
6 học sinh
Đọc trong SGK để trả lời câu hỏi
68 học sinh
40 học sinh
9 học sinh
để giải quyết một vấn đề nào đó 65 học sinh
35 học sinh
14 học sinh
30 học sinh
32 học sinh
60 học sinh
57 học sinh
52 học sinh
65 học sinh
Đôi khi
ít khi
Trao đổi, thảo luận với bạn trong bài học Quan sát tranh, phim bản đồ trong SGK hoặc trên bảng để giải 35 học sinh quyết vấn đề nảy sinh trong bài học Giải quyết vấn đề học tập dựa vào kiến thức đã học Giải quyết vấn đề học tập dựa vào hiểu biết thực tế của em Được giao nhiệm vụ nghiên cứu bài ở nhà theo nhóm hoặc cá nhân, trong tiết học được trình bày ý
10 học sinh
tưởng, sáng tạo bằng các hoạt động và hình thức, ý tưởng khác nhau. - Ý kiến khác: 0 Câu 3: Cảm xúc của HS trong giờ học Địa lí Giờ học lôi cuốn em, nội dung bài học được giải quyết triệt để dễ hiểu dễ nhớ. Em được học tập tích cực, hiểu bài sâu sắc Giờ học tẻ nhạt, nội dung bài học thường quá dài, nhiều kiến thức bắt buộc phải ghi nhớ.
11 học sinh 10 học sinh 96 học sinh
Ý kiến khác: 0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Như vậy có thể thấy quá trình dạy học Địa lí còn có nhiều hạn chế, mà nguyên nhân cơ bản là do: - Một số GV vẫn chưa thực sự thấm nhuần tính cấp thiết, tầm quan trọng, bản chất phương hướng và cách thức đổi mới phương pháp dạy học Địa lí, hiểu biết về cơ sở lý luận, thực tiễn của đổi mới phương pháp dạy học còn chưa sâu sắc. - Hình thức tổ chức dạy học còn đơn điệu, dạy theo giáo án nhất định với tất cả các đối tượng học sinh, không có sự phân loại học sinh. - Việc tạo động cơ học tập đúng đắn cho học sinh và các hình thức khen thưởng, động viên người học chưa được giáo viên quan tâm một cách đúng mực. Nhìn chung giờ học địa lý chưa mang lại nhiều hứng thú cho học sinh không khắc sâu được những phần kiến thức cần thiết cơ bản, gây ảnh hưởng không nhỏ đối với chất lượng dạy học, đồng thời hạn chế việc phát triển trí tuệ của học sinh khi học môn Địa lý.. 3.4.4.2. Triển khai dạy học thực nghiệm (xem bảng 3.4, 3.5) Bảng 3.4. Kế hoạch chuẩn bị dạy học thực nghiệm sư phạm Thời gian Tháng 9/2019
Công việc
Đối tượng thực hiện
Làm việc với Ban giám hiệu trường Giáo viên thực hiện dạy Phổ thông DTNT THPT huyện Điện học kết hợp Biên Đông, trường THPT Trần Can.
Tháng - Liên hệ với giáo viên chủ nhiệm để - Giáo viên thực hiện dạy 9/2019 nhờ giúp đỡ
học kết hợp
- Liên hệ với giáo viên quản lí phòng - Giáo viên phòng thiết bị. thiết bị đề nghị sự giúp đỡ.
(GV Tin học)
- Kiểm tra các trang thiết bị cần thiết Tháng Thông báo về chương trình học kết - Giáo viên thực hiện dạy 9/2019 hợp với học sinh lớp:
học kết hợp
+ 12C3, 12C4 trường Phổ thông - HS lớp 12C3, 4 (12C1) DTNT THPT huyện Điện Biên Đông + 12C1 trường THPT Trần Can Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.5. Kế hoạch dạy học thực nghiệm Thời gian Tháng 10/2019 - Lớp 12C3 Tiết 1 ngày 05/11/2019 - Lớp 12C4 Tiết 3 ngày 05/11/2019 - Lớp 12C1 Tiết 2 ngày 07/112019 Ngày 09/11/2019
Ngày 11/11/2019
Nội dung
Thực hiện
- Giáo viên Bài 12. Thiên nhiên phân hóa - Lớp 12C3, 12C4, đa dạng (tiếp theo) (Dạy học kết hợp) (12C1 Tr. THPT Trần Can) Đánh giá sơ bộ bước - Giáo viên đầu thực hiện, giải đáp - Lớp 12C3, 12C4, vướng mắc thực hiện (12C1 Tr. THPT Trần Can)
Tháng 12/2019 Bài 14. Bảo vệ tài nguyên - Lớp 12C4 Tiết 3 (Dạy học kết hợp) ngày 02/12/2019 - Lớp 12C3 Tiết 2 ngày 03/12/2019 - Lớp 12C1 Tiết 5 ngày 04/12/2019
- Giáo viên - Lớp 12C3, 12C4,
Tháng 03/2020 Bài 33: Vấn đề - Lớp 12C3 Tiết 1 chuyển dịch cơ cấu ngày 24/03/2020 kinh tế theo nghành - Lớp 12C4 Tiết 2 đồng bằng sông Hồng ngày 24/03/2020 (Dạy ôn tập học kết hợp) - Lớp 12C1 Tiết 4 ngày 25/03/2020 Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch Tháng 4/2020
- Giáo viên - Lớp 12C3, 12C4
Phương tiện Máy tính bàn kết nối Internet
Phòng máy tính
Máy tính bàn kết nối Internet
(12C1 Tr. THPT Trần Can) Máy tính bàn kết nối Internet
(12C1 Tr. THPT Trần Can) - Giáo viên - Lớp 12C3, 12C4 - (12C1 Tr. THPT Trần Can)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm Qua quá trình tổ chức thực nghiệm và tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả các bài kiểm tra trắc nghiệm trên mạng, kiểm tra bài tự luận trên lớp của học sinh. Kết quả của bốn lớp sau khi thực nghiệm được thể hiện trong bảng 3.6, 3.7. Bảng 3.6. Kết quả kiểm tra cuối khóa học tại trường Phổ thông DTNT THPT huyện Điện Biên Đông Lớp thực nghiệm (A1)
Lớp đối chứng (B1)
Tần số
Tổng số
Tần số
Tổng số
xuất hiện
điểm
xuất hiện
điểm
10
6
60
10
3
30
9
6
54
9
3
27
8
12
96
8
7
56
7
22
154
7
7
49
6
10
60
6
12
72
5
9
45
5
27
135
4
1
4
4
5
20
3
0
0
3
1
3
2
0
0
2
0
0
1
0
0
1
0
0
Tổng số
66 (HS)
473 (Điểm)
65 (HS)
392 (Điểm)
Điểm số
Điểm số
Điểm trung bình
7,1
6,0
2,63
2,70
1,62
1,64
Phương sai mẫu Độ lệch chuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra cuối khóa học tại trường THPT Trần Can huyện Điện Biên Đông Lớp thực nghiệm (A2)
Lớp đối chứng (B2)
10
Tần số xuất hiện 1
9
3
27
9
3
27
8
6
48
8
6
48
7
11
77
7
9
63
6
13
78
6
13
78
5
6
30
5
12
60
4
1
4
4
3
12
3
0
0
3
0
0
2
0
0
2
1
2
1
0
0
1
0
0
Tổng số
41 (HS)
274 (Điểm)
48 (HS)
300 (Điểm)
Điểm trung bình
6,7
6,3
Phương sai mẫu
2,65
2,66
Độ lệch chuẩn
1,63
1,76
Điểm số
Tổng số Tần số Điểm số điểm xuất hiện 10 10 1
Tổng số điểm 10
Qua bảng 3.6, 3.7 cho thấy điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Để khẳng định lại điều đó, tác giả tiến hành kiểm định giả thuyết H0 là chất lượng đầu ra của hai lớp là tương đương với đối thuyết là X 1 X 2 , mức ý nghĩa = 0.05.
Ta có L1: tn
Ta có L2: tn
7.88 7.50 2.63 2.70 58 63
7.76 7.40 2.65 2.66 45 48
2.02 1.96 b ,
2.29 1.96 b , ta bác bỏ giả thuyết H0.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Có nghĩa là kết quả đầu ra của hai lớp thực nghiệm cao hơn hẳn hai lớp đối chứng. Tiếp tục kiểm định về độ phân tán hay mức độ đồng đều của học sinh lớp thực nghiệm so với lớp đối chứng. Giả thuyết H0 được đặt ra là s12 s22 với đối thuyết là s22 s12 , mức ý nghĩa = 0.05.
s22 2.57 Ta có: tn 2 0.82 . s1 3.03 Tra bảng Phi-sơ b F 58,63,0.05 0.74 0.82 tn , ta bác bỏ giả thuyết H0, có nghĩa là các học sinh ở lớp thực nghiệm có chất lượng đồng đều hơn, và sự khác biệt giữa học sinh xuất sắc của lớp thực nghiệm so với lớp đối chứng do tác động của thực nghiệm sư phạm là có ý nghĩa. Bảng 3.8. Kết quả phân loại điểm của hai lớp Lớp Lớp đối chứng B1 Lớp thực nghiệm A1 Lớp đối chứng B2 Lớp thực nghiệm A2 Tổng
Loại khá, giỏi (7, 8, 9, 10) 20 39 19 22 100
Loại trung bình (5, 6) 39 26 28 18 111
Loại yếu (dưới 5) 6 1 1 1 9
Tổng 65 66 48 41 220
Hình 3.1. Tần số xuất hiện điểm kiểm tra cuối kì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
Kết luận: Chất lượng học tập của lớp thực nghiệm cao hơn hẳn lớp đối chứng, cả về điểm số trung bình và mức độ đồng đều giữa các học sinh. * Kết quả khảo sát với 117 học sinh như sau: Câu 1: Thái độ của HS đối với môn Địa lí Rất thích Bình thường Không thích
71 học sinh 28 học sinh 10 học sinh
Ý kiến khác: 0 Câu 2: Cảm xúc của HS trong giờ học Giờ học lôi cuốn em, nội dung bài học được giải quyết triệt để dễ hiểu, dễ nhớ. Em được học tập tích cực, hiểu bài sâu sắc Giờ học tẻ nhạt, nội dung bài học thường quá dài, nhiều kiến thức bắt buộc phải ghi nhớ.
101 học sinh 105 học sinh 1 học sinh
Ý kiến khác: 0. Câu 3: Những hoạt động của HS trong giờ học môn Địa lí Mức độ hoạt động Các hoạt động
Thường xuyên Nghe giáo viên giảng và ghi chép 112 học sinh Đọc trong SGK để trả lời câu hỏi 65 học sinh Trao đổi, thảo luận với bạn để giải quyết một vấn đề nào đó 102 học sinh trong bài học Quan sát tranh, phim bản đồ trong SGK hoặc trên bảng để giải 103 học sinh quyết vấn đề nảy sinh trong bài học Giải quyết vấn đề học tập dựa 80 học sinh vào kiến thức đã học Giải quyết vấn đề học tập dựa 63 học sinh vào hiểu biết thực tế của em Được giao nhiệm vụ nghiên cứu bài ở nhà theo nhóm hoặc cá nhân, trong tiết học được trình bày ý 111 học sinh tưởng, sáng tạo bằng các hoạt động và hình thức, ý tưởng khác nhau.
Đôi khi
ít khi
5 học sinh 42 học sinh
10 học sinh
15 học sinh
0 học sinh
10 học sinh
4 học sinh
37 học sinh 54 học sinh
6 học sinh
- Ý kiến khác: 0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
3.6. Khảo sát ý kiến của người dạy và người học Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của giáo viên và học sinh (tiến hành khảo sát trên mạng và thăm dò thực tế qua các phiếu thăm dò) xung quanh việc triển khai đào tạo trực tuyến, đặc biệt là hình thức kết hợp giữa E-Learning với lớp học truyền thống tại một số trường Phổ thông. Kết quả thu nhận được có thể tóm tắt như sau: - Hình thức đào tạo này có thể giảm được thời gian và chi phí đào tạo cho GV THPT. - Tân dụng được kho tàng kiến thức khổng lồ trên mạng liên quan đến các chủ đề dạy học. - Tăng hiệu quả học tập cho cá nhân: chất lượng dạy và học của lớp thực nghiệm được nâng lên rõ rệt so với lớp đối chứng. - Rèn luyện và củng cố được một số kỹ năng cần thiết của một người giáo viên trong thời đại mới: Kỹ năng tự học, tìm kiếm thông tin trên mạng, … - Học sinh trong các trường THPT trên cả nước có cơ hội giao lưu trao đổi về chủ đề đang học tập, từ đó, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Bên cạnh các ý kiến đồng thuận cũng có một số ý kiến còn băn khoăn đối với hình thức học tập này như: - Với học sinh: Kỹ năng sử dụng máy tính và khai thác Internet của nhiều học sinh còn hạn chế. Do vậy, học sinh mất nhiều thời gian về mặt kỹ thuật để có thể tiếp cận được với nội dung của khoá học. Trong quá trình trao đổi giữa các học sinh do tâm lí ở tuổi mới lớn có khi nào việc trao đổi kết quả học tập lại trở thành các buổi trò chuyện kết bạn,… - Với giáo viên: Hình thức này giáo viên không thể kiểm soát được khi làm bài kiểm tra các em có thực hiện nghiêm túc hay có người hỗ trợ. Trong tình hình thực tiễn ở nước ta hiện nay là ý thức tự học của học chưa cao, mặt bằng về trình độ tin học còn thấp. Do vậy, không thể tránh được những hạn chế nói trên. Vì thế, vấn đề kết hợp nhiều hình thức đào tạo để học sinh dần dần làm quen với E-Learning là một giải pháp phù hợp và đáp ứng được yêu cầu đổi mới PPDH ở các trường phổ thông. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Trong Chương 3, tác giả đã tiến hành thực nghiệm và đánh giá kết quả thực nghiệm về dạy học kết hợp môn Địa lí 12-THPT cho HS Trường Phổ thông DTNT THPT huyện Điện Biên Đông, Trường THPT Trần Can huyện Điện Biên Đông. Mặc dù mẫu thực nghiệm còn nhỏ nhưng dựa trên kết quả thực nghiệm sư phạm và qua quan sát, điều tra phân tích tình hình thực tế tác giả nhận thấy: Tiến trình dạy học kết hợp đã đạt được mục tiêu dạy học đề ra. Việc tổ chức các hình thức dạy học khác nhau đã kích thích hứng thú học tập ở HS, làm cho HS rất tích cực, tự giác học tập yêu thích bộ môn. Các em học sinh đã chủ động tham gia thực hiện việc học tập, tích cực nghiên cứu tài liệu để hoàn thành yêu cầu học tập, đã mạnh dạn trao đổi trên diễn đàn các nội dung thảo luận hay seminar. Việc tổ chức dạy học theo hình thức kết hợp sẽ giúp học sinh chủ động hơn trong việc học, thấy được ý nghĩa của việc học tập Địa lí, giúp giải thích rất nhiều hiện tượng địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội của Việt nam và cả thế giới. Mặt khác, thông qua hình thức học tập này giúp GV và HS nâng cao khả năng sử dụng CNTT vào trong dạy và học và cả trong cuộc sống. Tổ chức dạy học kết hợp cũng phát huy được tư duy và năng lực sáng tạo cho học sinh (học sinh được thoải mái, cởi mở trong giờ học, trong tiết học thay vì chỉ nghe giảng đọc chép thì bây giờ các em được hành động, phá vỡ nguyên tắc chung, tự do sáng tạo thể hiện mình, giám dấn thân và không còn ỷ nại...Không chỉ vậy dạy học kết hợp còn phát triển một số kĩ năng cần thiết cho cuộc sống như kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng khai thác thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, kĩ năng giao tiếp và hợp tác, kĩ năng sử dụng ngôn ngữ,… góp phần đào tạo con người không chỉ có kiến thức mà còn có cả năng lực hành động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
KẾT LUẬN 1. Kết quả đạt được của đề tài Căn cứ vào kết quả điều tra cũng như việc tổng hợp kết quả kiểm tra đánh giá đã phân tích ở trên, đối chiếu với mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đã đặt ra, đề tài đã đạt được những kết quả sau: - Qua việc nghiên cứu lý luận về dạy học kết hợp (Blended Learning) và tình hình triển khai hình thức dạy học này ở Việt Nam và trên thế giới. Tác giả đã đề xuất triển khai dạy học kết hợp dựa trên cơ sở kết hợp đào tạo trực tuyến với lớp học truyền thống theo ba dạng bài khác nhau (lí thuyết, bài tập, hoạt động nhóm) nhằm phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự tìm hiểu và tư duy sáng tạo cho học sinh. - Đề tài đã nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm nhận thức, tâm lí của HS THPT và tiến hành điều tra thực trạng việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông khi dạy học Địa lí ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Nghiên cứu thực trạng giảng dạy môn Địa lí tại một số trường Phổ thông trên địa bàn tỉnh Điện Biên, tìm hiểu về năng lực chuyên môn, khả năng khai thác và sử dụng CNTT của giáo viên, khả năng học tập của học sinh. - Đề tài đã đưa ra được quy trình xây dựng kế hoạch dạy học bằng hình thức dạy học kết hợp cho môn Địa lí 12 - THPT; đã thiết kế một số kế hoạch dạy học kết hợp cho HS lớp 12 THPT ở tỉnh Điện Biên. - Triển khai dạy học kết hợp môn Địa lí lớp 12 cho học sinh trường THPT bằng hình thức kết hợp dạy học truyền thống với dạy học trực tuyến. Tiến hành thực nghiệm sư phạm, phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm, bước đầu cho kết quả tốt. Dựa trên các kết quả mà đề tài đã đạt được, mục đích nghiên cứu mà đề tài đặt ra đã được hoàn thành. Đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các GV trong việc xây dựng các bài giảng điện tử và triển khai dạy học kết hợp. Kết quả nghiên cứu này, đồng thời cũng làm sáng tỏ khả năng triển khai hình thức dạy học kết hợp với đào tạo trực tuyến môn Địa lí lớp 12 cho HS trường THPT, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
góp phần bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho GV và hướng tới đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông trong những năm học tiếp theo. 2. Đề xuất, khuyến nghị 2.1. Đối với UBND tỉnh Điện Biên - Cần có cơ chế chính sách hỗ trợ cho giáo viên công tác tại các trường vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được đi học nâng cao trình độ tin học ngoại ngữ. - Tăng cường đầu tư kinh phí cho ngành GD&ĐT mua sắm, xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Đồng thời, chỉ đạo đầu tư cơ sở vật chất về công nghệ thông tin cho trường học để đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. 2.2. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Điện Biên - Cần có hướng dẫn kịp thời đối với các vấn đề mới trong thực hiện chương trình, nội dung dạy học, kiểm tra đánh giá để thuận lợi cho các trường thực hiện. Thường xuyên mời chuyên gia về báo cáo, hướng dẫn giáo viên thực hiện các chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, quản lý giáo dục học sinh đặc biệt các phương pháp mới có sử dụng công nghệ thông tin và đem lại hiệu quả tốt cho việc dạy và học. - Ngoài cổng thông tin Trường học kết nối của Bộ GD&ĐT cần xây dựng thêm các cổng dạy học trực tuyến khác để giáo viên và học sinh trên địa bàn tỉnh có thể truy cập, trao đổi học hỏi kinh nghiệm dạy và học. 2.3. Đối với các nhà trường phổ thông - Thường xuyên tham mưu, đề xuất với các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, Sở GD&ĐT, với Ban đại diện cha mẹ học sinh trong việc xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư thiết bị dạy học. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong công tác giáo dục học sinh. - Cần tạo điều kiện tốt về cơ sở vật chất (kịp thời sửa chữa các máy tính hỏng, mạng wifi đầy đủ) để học sinh có thể tham gia học trực tuyến, truy cập các mạng internet phục vụ cho công tác học tập. Cần có ban quả trị mạng tốt để quả lí quá trình truy cập mạng của học sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (11/2013), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW), Hà Nội.
2.
Bộ chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (17/10/2000), Chỉ thị số 58 - CT/TW, Hà Nội.
3.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (30/07/2001), Chỉ thị số 29/2001/CT - BGD ĐT, Hà Nội.
4.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (8/8/2011), Thông tư số 30/2011/TT-BGD ĐT, Khung chương trình Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Mầm non, PT và GDTX, Hà Nội.
5.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (10/7/2012), Thông tư số 26/2012/TT-BGD ĐT, Quy chế Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Mầm non, PT và GDTX, Hà Nội.
6.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông, Ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
7.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015, 2016, 2017, 2018), Tài liệu tập huấn giáo viên, Hà Nội.
8.
Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc (2004), Lý luận dạy học Địa lí, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
9.
Đặng Xuân Hải (2004), “Đặc thù của việc đổi mới PPDH ở ĐNHP”, Tạp chí giáo dục số 103, tr.14-17.
10.
Nguyễn Văn Hộ, Hà Thị Đức (2002), Giáo dục học đại cương, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11.
Lê Văn Hồng (1996), Tâm lý học sư phạm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
12.
Nguyễn Vũ Quốc Hưng (2006), Giáo trình xây dựng bài giảng điện tử, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
13.
Đào Thái Lai (1998), "Một số triển vọng đặt ra với nhà trường hiện đại trong bối cảnh cuộc cách mạng CNTT", Tạp chí Phát triển Giáo dục số 2, tr. 21-25.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
14.
Vũ Tự Lập (2004), Sự phát triển của Khoa học Địa lí trong thế kỷ XX, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
15.
Nguyễn Thị Hương Ly (2017), Nghiên cứu, triển khai dạy học kết hợp môn Địa lí 10 ở tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ Giáo dục, ĐHSP-ĐHTN, Thái Nguyên.
16.
Hồ Duy Mạnh (2017), Dạy học trên lớp kết hợp với dạy học trực tuyến môn Địa lí lớp 11 ở một số trường THPT ở tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc sĩ Giáo dục, ĐHSP-ĐHTN, Thái Nguyên.
17.
Nguyễn Danh Nam (2008), Xây dựng, triển khai ĐTTT học phần Hình học sư cấp cho sinh viên sư phạm ngành Toán, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.
18.
Nguyễn Trọng Phúc (2001), Phương tiện, thiết bị kĩ thuật trong dạy học địa lí, Nxb Đại học Quốc Gia, Hà Nội.
19.
Đỗ Vũ Sơn (2018), Giáo trình dạy học trực tuyến môn Địa lí, Nxb Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.
20.
Sayling Wen (2004), Công nghệ thông tin và nền giáo dục trong tương lai, Nxb Bưu điện, Hà Nội.
21.
Lâm Quang Thiệp (2008), Trắc nghiệm và ứng dụng, Nxb Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội.
22.
Tìm hiểu luật giáo dục (2006), Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
23.
Tài liệu tập huấn “Huấn luyện phương pháp sư phạm” (2000), Dự án VAT của Australia, Hà Nội.
24.
Hà Văn Thám (2016), Dạy học kết hợp (Blended - Learning) môn Địa lí lớp 11 cho HS trường phổ thông Dân tộc nội trú, Luận văn thạc sĩ Giáo dục, ĐHSP-ĐHTN, Thái Nguyên.
25.
Đinh Thị Kim Thoa (2013), Phát triển năng lực giáo dục học sinh. Nxb Giáo dục.
26.
https://heeap.wordpress.com/2016/09/29/first-blog-post/
27.
https://www.youtube.com/?gl=VN
28.
https://classroom.google.com/u/0/h
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kế hoạch dạy học số 2 (chuyên đề ôn thi THPT QG) TIẾT ÔN THI THPT QUỐC GIA ĐỊA LÍ 12 Chuyên đề 4 - ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ VIỆT NAM Bài 33 - VẤN ĐỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO NGÀNH ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG I. MỤC TIÊU HỌC TẬP: Sau bài học, HS cần 1. Về kiến thức: - Hệ thống hóa kiến thức trọng tâm đã học thuộc Bài 33- vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo Ngành ở Đồng bằng sông Hồng. + Trình bày được vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của Đồng bằng sông Hồng. + Phân tích được các thế mạnh và hạn chế chủ yếu của Đồng bằng sông Hồng. + Phân tích được tính cấp thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và những định hướng, ý nghĩa của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo Ngành của Đồng bằng sông Hồng. + Biết vận dụng liên hệ thực tế để trả lời câu hỏi trắc nghiệm. 2. Kĩ năng: - Sử dụng Atlat địa lí, bản đồ và bảng số liệu để khai thác kiến thức có liên quan đến nội dung: Trình bày các thế mạnh và vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo Ngành ở Đồng bằng sông Hồng. - Hướng dẫn học sinh kĩ năng trả lời câu hỏi trắc nghiệm theo cấp độ nhận thức, đánh giá năng lực HS. 3. Thái độ: - Giúp HS có thái độ nghiêm túc, tự giác trong học tập. - Bồi dưỡng niềm đam mê học tập môn Địa lí. II. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ NĂNG LỰC: - NL chung: Năng lực giao tiếp, hợp tác và năng lực sáng tạo. - NL chuyên môn Địa lí:
+ Năng giải thích các hiện tượng và quá trình Địa lí: Phân tích được những nguồn lực ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Đồng bằng sông Hồng. Đánh giá thực trạng và những định hướng, ý nghĩa của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo Ngành của Đồng bằng sông Hồng. + Năng lực sử dụng các công cụ Địa lí học: Sử dụng sơ đồ, Át lát Địa lí Việt Nam, biểu đồ, bảng số liệu. III. NỘI DUNG DẠY HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP: 1. Hoạt động: Khởi động (Hướng tới mục tiêu của tiết ôn thi) 2. Hoạt động nhận thức: 2.1. Hoạt động 1: Khái quát chung nội dung kiến thức Hình thức: Hoạt động cá nhân (tại nhà) - Bước 1: GV gửi tài liệu lên lớp học chung https://www.youtube.com/watch?v=dFkMcIrSO6g - Bước 2: sơ đồ hóa kiến thức của bài sau khi xem video
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Hạn chế
Đồng bằng sông Hồng
Phạm vi và quy mô
Thế mạnh
Tại lớp 2.2. Hoạt động 2: Ôn tập mục 1+2 Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu của vùng Hình thức: Hoạt động thảo luận nhóm: - Bước 1: GV chia lớp thành 6 nhóm. Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh. Nhóm 1+2: Căn cứ vào Át lát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hoàn thiện nội dung phiếu học tập 1- Phân tích các thế mạnh chủ yếu về vị trí địa lí và tự nhiên của Đồng bằng sông Hồng? Từng thế mạnh mang lại thuận lợi gì? Nhóm 3+4: Căn cứ vào Át lát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hoàn thiện nội dung phiếu học tập 1- Phân tích các thế mạnh chủ yếu về kinh tế- xã hội của Đồng bằng sông Hồng? Từng thế mạnh mang lại thuận lợi gì? Nhóm 5+6: Căn cứ Át lát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hoàn thiện phiếu học tập 2. Phân tích các hạn chế chủ yếu của Đồng bằng sông Hồng? - Bước 2: Học sinh các nhóm thảo luận suy nghĩ và trả lời các câu hỏi - Bước 3: Giáo viên cho HS báo cáo, pháp vấn HS bằng hệ thống câu hỏi ngắn, gắn với trả lời câu hỏi trắc nghiệm: Căn cứ Át lát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học trả lời các câu hỏi sau: a) THẾ MẠNH: CH1. Với vị trí tiếp giáp vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ mang lại thuận lợi gì cho ĐB Sông Hồng? CH2: So với đồng bằng sông Cửu Long, ĐB Sông Hồng có lợi thế độc đáo gì để đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp. CH3: Thế mạnh nổi bật về dân cư, lao động của vùng Đồng bằng sông Hồng? CH4. Dân cư tập trung đông đúc ở ĐB Sông Hồng là do nguyên nhân nào? b) HẠN CHẾ: CH1. Phân tích sức ép về dân số đối với việc phát triển kinh tế- xã hội ở ĐB Sông Hồng
CH2: Việc làm đang là vấn đề nan giải ở ĐB Sông Hồng chủ yếu do nguyên nhân nào? CH3: Nêu các giải pháp giải quyết tình trạng thiếu việc làm ở ĐB Sông Hồng hiện nay? Trong đó giải pháp nào là chủ yếu? vì sao? CH4: Khó khăn lớn nhất ảnh hưởng đến sản xuất công nghiệp của Đồng bằng sông Hồng? BT: Căn cứ Át lát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học trả lời hoàn thiện các câu hỏi trắc nghiệm GV hướng dẫn HS xác định các từ chìa khóa; tìm đáp án đúng nhất. Câu 3. Ý nào sau đây không đúng với vị trí địa lí của vùng đồng bằng sông Hồng? A. Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. B. Giáp với vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ. C. Giáp Vịnh Bắc Bộ (Biển Đông). D. Giáp với Thượng Lào. Câu 4. (Đề thi THPT Quốc gia 2017) Với vị trí tiếp giáp vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng được: A. cung cấp nguyên, nhiên liệu. B. bổ sung nguồn lao động kĩ thuật cao. C. bổ sung nguồn lợi thủy hải sản. D. cung cấp nguồn lương thực. Câu 5. Tài nguyên có giá trị hàng đầu trong việc sản xuất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng là? A. khí hậu.
B. đất đai.
C. địa hình.
D. khoáng sản.
Câu 6. Thế mạnh nổi bật về dân cư và lao động của vùng Đồng bằng sông Hồng là: A. mật độ dân cư cao, nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm và trình độ. B. dân số đông, lao động dồi dào, trình độ thâm canh cao nhất cả nước. C. tỉ lệ dân thành thị và tỉ lệ lao động có việc làm cao nhất cả nước. D. cơ cấu lao động của vùng đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ.
Câu 7. (Đề thi THPT Quốc gia 2017) Nhận định nào sau đây không đúng về hạn chế chủ yếu của Đồng bằng Sông Hồng? A. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành còn chậm. B. Thiếu nguyên liệu cho việc phát triển công nghiệp. C. Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai như bão, lụt. D. Mật độ dân cố nhỏ hơn nhiều lần so với cả nước? Câu 8. (Đề thi THPT Quốc gia 2017) Khó khăn lớn nhất ảnh hưởng đến sản xuất công nghiệp của Đồng bằng sông Hồng là: A. cơ sở hạ tầng còn hạn chế. B. cơ cấu kinh tế chậm chuyển biến. C. thiếu nguyên liệu tại chỗ. D. có mật độ dân số cao. Câu 9: (Đề thi THPT Quốc gia 2018) Yếu tố nào sau đây tác động chủ yếu đến vấn đề thiếu việc làm ở Đồng bằng sông Hồng? A. Chất lượng lao động chưa đáp ứng yêu cầu. B. Phân bố dân cư, nguồn lao động chưa hợp lí. C. Có nhiều đô thị tập trung dân cư đông đúc. D. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm. Câu 10: (Đề thi THPT Quốc gia 2018) Việc làm đang là vấn đề nan giải ở Đồng bằng sông Hồng chủ yếu do: A. nguồn lao động dồi dào, kinh tế còn chậm phát triển. B. dân đông, tài nguyên tự nhiên bị khai thác quá mức. C. mật độ dân số cao, phân bố dân cư không đồng đều. D. lao động trồng trọt đông, dịch vụ còn chưa đa dạng.
Câu 11: (Đề thi THPT Quốc gia 2018) Giải pháp nào sau đây là chủ yếu để giải quyết tình trạng thiếu việc làm hiện nay ở Đồng bằng sông Hồng? A. Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất. B. Tập trung phát triển nông nghiệp hàng hóa. C. Phân bố lại dân cư và nguồn lao động. D. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động. - Bước 4: HS trả lời câu hỏi, HS nhận xét, GV chuẩn kiến thức. Hoạt động 3: Ôn tập mục 3- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo Ngành và các định hướng chính Hình thức: Hoạt động cặp/nhóm. - Bước 1: GV chia lớp thành các cặp nhóm (2 HS/ bàn) nghiên cứu thông tin SGK, quan sát biểu đồ trao đổi, thảo luận trong 10 phút trả lời hoàn thiện các câu hỏi trong phiếu học tập PHIẾU HỌC TẬP 3- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo Ngành và các định hướng chính a) Thực trạng: * Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐB Sông Hồng: CH1: Căn cứ vào biểu đồ hình 33.2 SGK T151 và kiến thức đã học hãy nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐB Sông Hồng? Cơ cấu kinh tế theo Ngành ở đồng bằng sông Hồng có sự chuyển dịch tích cực song còn chậm. + Giảm tỉ trọng khu vực I; tăng tỉ trọng khu vực II và III; + Khu vực I (nông- lâm- thủy sản) vẫn còn tương đối lớn; khu vực II (công nghiệp - xây dựng) chiếm tỉ trọng thấp nhất.
b) Nguyên nhân: CH3: Tại sao phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐB Sông Hồng? - ĐBSH có vai trò đặc biệt trong chiến lược phát triển KT-XH của nước ta + Hầu hết các tỉnh của ĐBSH nằm trong vùng KT trọng điểm Bắc Bộ. + ĐBSH là vùng trọng điểm LTTP lớn thứ 2 của cả nước . + ĐBSH là địa bàn phát triển CN và dịch vụ.quan trọng của cả nước - Việc chuyển dịch cơ cấu nhằm khai thác hiệu quả thế mạnh vốn có của vùng, khắc phục hạn chế. - Tác động của quá trình CNH - HĐH d) Các định hướng chính: * Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế chung - Định hướng: Tiếp tục giảm tỉ trọng của khu vực I (Nông- lâm- ngư nghiệp); tăng nhanh tỉ trọng của khu vực II (công nghiệp- xây dựng) và khu vực III (Dịch vụ). - Mục đích: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tốc độ nhanh; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, môi trường. * Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ từng ngành Nội dung * Đối với khu vực I
Các định hướng chính
Ý nghĩa
- Giảm tỉ trọng của - Góp phần nâng cao ngành trồng trọt (Giảm tỉ hiệu quả kinh tế, khai trọng cây lương thực; thác tốt thế mạnh tự tăng dần tỉ trọng cây nhiên. công nghiệp, thực phẩm - Ngành trồng trọt: Tạo và cây ăn quả).
ra nhiều nông sản hàng
- Tăng tỉ trọng ngành hóa, khai thác có hiệu chăn nuôi và thủy sản.
quả tài nguyên.
* Đối với khu vực II
- Hình thành các ngành Để sử dụng có hiệu quả công nghiệp trọng điểm
các thế mạnh về tự nhiên và con người và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế.
* Đối với khu vực III
Tăng cường phát triển du Đẩy
nhanh
tốc
độ
lịch và các ngành dịch vụ chuyển dịch cơ cấu khác: bảo hiểm, ngân kinh tế hàng, giáo dục- đào tạo. - Bước 2: Các nhóm nghiên cứu, thảo luận hoàn thiện nội dung phiếu học tập. - Bước 3: Các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, HS nhận xét, GV chuẩn kiến thức. - Bước 4: Giáo viên yêu cầu cá nhân HS hoàn thiện BT trắc nghiệm trong phiếu học tập trong 5 phút . GV hướng dẫn HS xác định các từ chìa khóa; tìm đáp án đúng nhất. BT: Căn cứ Át lát Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học trả lời hoàn thiện các câu hỏi trắc nghiệm Câu 1. (Đề thi THPT Quốc gia 2019) Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đồng bằng sông Hồng nhằm mục đích chủ yếu nào sau đây? A. Tăng trưởng kinh tế nhanh; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, môi trường. B. Đẩy nhanh công nghiệp hóa và hiện đại hóa; giải quyết vấn đề việc làm. C. Phát huy các tiềm năng có sẵn; giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường. D. Phát triển nhanh đô thị hóa; giải quyết vấn đề về tài nguyên, môi trường.
Câu 2. (Đề thi THPT Quốc gia 2017) Cơ cấu kinh tế theo ngành ở ĐB Sông Hồng có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, chủ yếu do tác động của: A. tài nguyên thiên nhiên phong phú. B. quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. C. thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng. D. nguồn lao động dồi dào, kĩ thuật cao. Câu 3. (Đề thi THPT Quốc gia 2019) Ý nghĩa chủ yếu của chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng là: A. giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra, đa dạng sản phẩm. B. tạo ra hàng xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành. C. giải quyết tốt vấn đề việc làm, đẩy mạnh sản xuất hàng hóa. D. nâng cao hiệu quả kinh tế, khai thác tốt thế mạnh tự nhiên. Câu 4. (Đề thi THPT Quốc gia 2019) Ý nghĩa chủ yếu của chuyển dịch cơ cấu công nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng là: A. tạo thêm nhiều mặt hàng và giải quyết được việc làm. B. phát huy thế mạnh và đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế. C. góp phần hiện đại hóa sản xuất và bảo vệ môi trường. D. hình thành ngành trọng điểm và ngành dịch vụ mới. Câu 5. (Đề thi THPT Quốc gia 2019) Ý nghĩa chủ yếu của chuyển dịch cơ cấu trồng trọt ở Đồng bằng sông Hồng là: A. tạo ra nguồn hàng xuất khẩu, thúc đẩy sự phân hóa lãnh thổ. B. đẩy mạnh chuyên môn hóa sản xuất, giải quyết tốt việc làm. C. Khắc phục tính mùa vụ, đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm của vùng. D. Tạo ra nhiều nông sản hàng hóa, khai thác hiệu quả tài nguyên. - Bước 4: HS trả lời câu hỏi, HS nhận xét, GV chuẩn kiến thức. 4. Vận dụng và giao bài tập về nhà: - GV yêu cầu HS về nhà hoàn thiện BT trắc nghiệm giáo viên giao trong lớp học chung.
Phụ lục 2 PHIẾU ĐIỀU TRA Ý KIẾN HỌC SINH Em hãy cho biết ý kiến của mình qua các câu hỏi sau: Câu 1: Thái độ của em đối với môn Địa lí (Đánh dấu x vào 1 trong 3 ô trống hoặc ghi ý kiến khác của em) Rất thích Bình thường Không thích Ý kiến khác: ................................................................................................ ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Câu 2: Những hoạt động của em trong giờ học môn Địa lí (Với mỗi hoạt động, hãy đánh dấu x vào 1 trong 3 cột) Các hoạt động Nghe giáo viên giảng và ghi chép Đọc trong SGK để trả lời câu hỏi Trao đổi, thảo luận với bạn để giải quyết một vấn đề nào đó trong bài học Quan sát tranh, phim bản đồ trong SGK hoặc trên bảng để giải quyết vấn đề nảy sinh trong bài học Giải quyết vấn đề học tập dựa vào kiến thức đã học Giải quyết vấn đề học tập dựa vào hiểu biết thực tế của em Được giao nhiệm vụ nghiên cứu bài ở nhà theo nhóm hoặc cá nhân, trong tiết học được trình bày ý tưởng, sáng tạo bằng các hoạt động và hình thức, ý tưởng khác nhau.
Mức độ hoạt động Thường xuyên Đôi khi ít khi
Ý kiến khác: ................................................................................................ ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Câu 3: Cảm xúc của em trong giờ học địa lí Giờ học lôi cuốn em, nội dung bài học được giải quyết triệt để dễ hiểu dễ nhớ. Em được học tập tích cực, hiểu bài sâu sắc Giờ học tẻ nhạt, nội dung bài học thường quá dài, nhiều kiến thức bắt buộc phải ghi nhớ. Ý kiến khác: ................................................................................................
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN VỀ VIỆC KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG MÁY TÍNH CỦA GIÁO VIÊN Thầy cô vui lòng trả lời ý kiến của mình về các nội dung sau (bằng cách đánh dấu X vào ý kiến phù hợp với thầy cô) Khả năng sử dụng, khai thác máy tính GV Sử dụng phần mềm McWord, Exe Hiểu các thanh công cụ trên máy Hiểu các lệnh trên máy Tạo E-mail (hộp thư ĐT) Sử dụng hộp thư (nhận, trả lời..) Đăng nhập website Khai thác nội dung website Tham gia diễn đàn trên Internet Tham gia bài tập trên Internet Tham gia kiểm tra trắc nghiệm trên Internet Tham gia kiểm tra tự luận trên Internet Khai thác tài liệu trên Internet Liên hệ đào tạo trực tuyến với người dạy Trao đổi giải đáp thắc mắc (Interaction) Liên hệ đào tạo trực tuyến với người cùng tham gia học Làm việc độc lập trên Internet Làm việc theo nhóm trên Internet
Rất Thường Thỉnh Không Tổng thường xuyên thoảng bao cộng xuyên (%) (%) giờ (%) (%)
Xin Thầy (Cô) cho biết thông tin cá nhân: Họ và tên: ............................................................................................................ Chức vụ: .............................................................................................................. Nơi công tác: ....................................................................................................... Thâm niên nghề nghiệp: ...................................................................................... Xin chân thành cảm ơn!