CHƯƠNG 14
(Efficient Capital Markets and Behavioral Challenges) Thị trường chứng khoán NASDAQ đã tăng trưởng rất nhanh trong những năm cuối của thập niên 1990. Thị trường đã tăng lần lượt 23%, 14%, 35% và 62% trong những năm từ 1996 đến 1999. Sự tăng trưởng ngoạn mục này bị chững lại một cách đáng kinh ngạc vào năm 2000, khi mà chỉ số thị trường chứng khoán mất đi 40% giá trị của nó. Sau đó, thị trường lại tiếp tục tăng trưởng vào năm 2001 với tốc độ tăng trưởng 30%. Chỉ số ISDEX, chỉ số của các chứng khoán có liên quan đến Internet, tăng từ 100 ở thời điểm tháng 1 năm 1996 lên đến 1.100 vào tháng 2 năm 2000, một sự tăng trưởng ấn tượng 1.000%. Nhưng sau đó chỉ số này rơi tự do xuống mức 600 vào tháng 5 năm 2000.
Để cập nhật các thông tin mới nhất về tài chính, hãy tham khảo www. rwjcorporatefinance. blogspot.com
Giá trị bong bóng của các chứng khoán ngành công nghệ thể hiện một cách rõ ràng nhất trên thị trường phát hành lần đầu ra công chúng (IPO). Trên thị trường IPO, các công ty phát hành cổ phiếu lần đầu tiên và sự tăng giá sau khi IPO là khá phổ biến. Tuy nhiên, từ năm 1999 đến 2000, sự tăng giá rất lớn sau khi IPO của các chứng khoán ngành công nghệ trở thành chuyện bình thường. Ví dụ, chứng khoán VA Linux tăng vọt 698% ngay ngày đầu tiên giao dịch. Trong suốt giai đoạn đó, có tổng cộng 194 đợt IPO mà giá cổ phiếu tăng gấp đôi hoặc hơn gấp đôi trong ngày giao dịch đầu tiên. Ngược lại, chỉ có 34 công ty có kết quả như vậy trong 24 năm trước đó. Tỷ suất sinh lợi của NASDAQ trong giai đoạn đó, đặc biệt là sự tăng vọt và giảm sút nhanh chóng của các chứng khoán công nghệ, đã cho thấy một trong những hiện tượng bong bóng giá trong lịch sử. Bóng bóng giá được dựa trên lập luận cho rằng giá tài sản có thể bị thổi phồng đến mức phi lý trước khi các nhà đầu tư nhận ra. Sau đó, khi các nhà đầu tư “tỉnh lại”, thì bong bóng giá tài sản bùng vỡ và giá tài sản rơi tự do. Cuộc tranh luận về thị trường chứng khoán trong những năm cuối thập niên 1990 có phải là bong bóng giá chứng khoán hay không vẫn chưa có kết luận sau cùng. Trong chương này, chúng ta sẽ tìm hiểu ý tưởng ban đầu, luận cứ của hai phía và phân tích ý nghĩa của chúng đối với các nhà quản trị tài chính.
14.1 Quyết Định Tài Trợ Có Tạo Ra Giá Trị Cho Doanh Nghiệp? Những chương trước trong cuốn sách này cho thấy cách thức thẩm định một dự án đầu tư qua tiêu chuẩn hiện giá thuần – NPV như thế nào. Trong thực tế, với tính chất cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì doanh nghiệp không dễ dàng kiếm được các dự án có NPV dương. Tuy nhiên, vì những lý do khác nhau như vận may hoặc cách thức điều hành thì doanh nghiệp vẫn có khả năng thực hiện những dự án tốt để tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Cụ thể hơn, để tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp thông qua hoạch định ngân sách vốn, công ty thường: 1. Xác định những sản phẩm hay dịch vụ mà nhu cầu của chúng chưa được thị trường đáp ứng. 473
P PHẦN IV: CẤU TRÚC VỐN VÀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC
THỊ TRƯỜNG VỐN HIỆU QUẢ VÀ NHỮNG THÁCH THỨC TỪ TÀI CHÍNH HÀNH VI