CHƯƠNG 21 P
THUÊ TÀI SẢN (Leasing) Bạn đã bao giờ bay trên Hãng hàng không General Electric (GE) chưa? Có lẽ là chưa; nhưng với hơn 1.725 máy bay, GE Capital Aviation Services (GECAS), một bộ phận của GE, sở hữu một trong những đội bay lớn nhất thế giới. Trên thực tế, cánh tay tài chính này của GE sở hữu khối tài sản hơn $48,8 tỷ, tạo ra hơn $1,2 tỷ lợi nhuận trong năm 2010, và có hơn 235 khách hàng trên 75 quốc gia. Tại sao GECAS sở hữu nhiều máy bay như thế? Hóa ra hơn một phần ba các máy bay thương mại trên toàn thế giới là được thuê, và đó là những gì GECAS đang làm. Nhưng tại sao trong ngành kinh doanh mua tài sản, GECAS lại chỉ cho thuê? Và tại sao các công ty thuê tài sản từ GECAS lại không đơn giản là tự mua tài sản cho chính mình? Chương này trả lời các câu hỏi này và các câu hỏi khác liên quan đến thuê tài sản.
Để cập nhật các thông tin mới nhất về tài chính, hãy tham khảo www. rwjcorporatefinance. blogspot.com
21.1 Các Loại Hình Thuê Tài Sản KHÁI NIỆM CƠ BẢN (THE BASICS) Thuê tài sản (lease) là một thỏa thuận hợp đồng giữa bên thuê (lessee) và bên cho thuê (lessor). Thỏa thuận này quy định bên thuê có quyền sử dụng tài sản và đổi lại phải thanh toán định kỳ cho bên cho thuê, người chủ sở hữu của tài sản. Bên cho thuê có thể là nhà sản xuất tài sản đó hoặc một công ty cho thuê độc lập. Nếu bên cho thuê là một công ty độc lập, thì công ty này phải mua tài sản từ một nhà sản xuất, sau đó chuyển nó cho bên thuê và hợp đồng cho thuê bắt đầu có hiệu lực. Đối với bên thuê, việc sử dụng tài sản là quan trọng nhất chứ không phải ai là người sở hữu tài sản. Việc sử dụng một tài sản có thể được thực hiện thông qua một hợp đồng thuê. Bởi vì người sử dụng cũng có thể mua tài sản, nên việc thuê và mua là các các thỏa thuận tài trợ khác nhau đối với việc sử dụng một tài sản. Điều này được minh họa trong Hình 21.1. Ví dụ cụ thể ở Hình 21.1 xảy ra khá thường xuyên trong ngành công nghiệp máy tính. Công ty U, bên thuê, có thể là một bệnh viện, một công ty luật, hoặc bất kỳ công ty nào khác cần sử dụng máy tính. Bên cho thuê là một công ty cho thuê độc lập, công ty này mua các thiết bị từ một nhà sản xuất, chẳng như IBM hoặc Apple. Thuê tài sản loại này được gọi là thuê tài sản trực tiếp (direct leases). Trong hình, bên cho thuê phát hành cả nợ và vốn cổ phần để tài trợ cho việc mua tài sản. Tất nhiên, một nhà sản xuất như IBM có thể tự cho thuê máy tính của mình, nhưng tình huống này không được thể hiện trong ví dụ trên. Loại hình thuê tài sản này được gọi là thuê tài sản từ công ty bán (sales-type leasing). Trong trường hợp này, IBM sẽ cạnh tranh với các công ty cho thuê máy tính độc lập.
THUÊ HOẠT ĐỘNG (OPERATING LEASES) Nhiều năm trước, một hợp đồng thuê tài sản mà trong đó bên đi thuê nhận được các thiết bị, kèm theo nhân viên vận hành thì được gọi là thuê hoạt động (operating lease). Mặc dù ngày nay thuê hoạt động không tuân theo một định nghĩa chính xác nào, nhưng hình thức thuê này có một số đặc điểm quan trọng: 719
Phần V TÀI TRỢ DÀI HẠN
720
Hình 21.1 Mua So Với Thuê Mua tài sản
Thuê tài sản
Công ty U mua tài sản và sử dụng tài sản; Nguồn tài trợ là nợ vay và vốn sở hữu Công ty sản xuất tài sản
Công ty sản xuất tài sản
Công ty U mua tài sản từ nhà sản xuất
Bên cho thuê mua tài sản
Công ty U 1. Sử dụng tài sản; 2. Sở hữu tài sản Chủ nợ và cổ đông tài trợ cho công ty U .
Công ty U thuê tài sản từ bên cho thuê; Bên cho thuê sở hữu tài sản
Bên cho thuê 1. Sử hữu tài sản; 2. Không sử dụng tài sản
Bên thuê (Công ty U) Công ty U 1. Sử dụng tài sản; thuê tài sản từ 2. Không sở hữu tài sản Bên cho thuê
Chủ nợ và cổ đông tài trợ cho Bên cho thuê
Cổ đông
Chủ nợ
Cổ đông
Chủ nợ
1. Thuê hoạt động thường có chi phí thuê không được khấu hao đầy đủ. Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán theo các điều khoản của hợp đồng thuê thường không đủ để thu hồi toàn bộ chi phí của tài sản cho bên cho thuê. Điều này xảy ra bởi vì kỳ hạn, hay đời sống của thuê hoạt động thường ngắn hơn so với đời sống kinh tế của tài sản. Do đó, bên cho thuê phải trông chờ thu hồi đủ chi phí của tài sản bằng cách tiếp tục tái cho thuê hoặc bán tài sản theo giá trị còn lại của nó. 2. Thuê hoạt động thường yêu cầu bên cho thuê chịu trách nhiệm bảo trì và bảo hiểm tài sản cho thuê. 3. Có lẽ đặc điểm thú vị nhất của thuê hoạt động là quyền chọn hủy bỏ (cancellation option). Quyền chọn này cho phép bên thuê có quyền hủy hợp đồng thuê trước ngày hợp đồng hết hiệu lực. Nếu quyền chọn hủy hợp đồng được thực hiện, thì bên thuê phải hoàn trả lại thiết bị cho bên cho thuê. Giá trị của quyền chọn hủy hợp đồng phụ thuộc vào việc liệu những điều kiện công nghệ, kinh tế trong tương lai có thể làm cho giá trị mà tài sản tạo ra cho bên thuê thấp hơn giá trị của các khoản tiền thuê phải trả trong tương lai theo các điều khoản của hợp đồng thuê hay không. Đối với những người làm công tác thực tế về thuê tài sản, các đặc điểm trên đây cấu thành thuê hoạt động. Tuy nhiên, các kế toán sử dụng thuật ngữ này một cách hơi khác, như chúng ta sẽ thấy ngay sau đây.
THUÊ TÀI CHÍNH Thuê tài chính (Financial lease) đối lập hoàn toàn với thuê hoạt động, điều này thể hiện qua các đặc điểm quan trọng sau đây của thuê tài chính: 1. 2. 3. 4.
Bên cho thuê sẽ không cung cấp việc bảo trì hoặc dịch vụ đi kèm. Thuê tài chính có chi phí cho thuê đủ để tài sản ban đầu được khấu hao đầy đủ. Bên thuê thường có quyền tái tục hợp đồng thuê khi hết hạn. Thông thường, đối với thuê tài chính bên thuê không được hủy ngang hợp đồng. Nói cách khác, bên thuê phải thanh toán đầy đủ hoặc phải đối mặt với rủi ro phá sản.
Chương 21 THUÊ TÀI SẢN
721
Từ những đặc điểm này, mà đặc biệt là đặc điểm thứ (2), thuê tài chính cung cấp một phương pháp tài trợ khác cho việc mua tài sản. Vì thế, tên gọi của nó là hợp lý. Có hai loại hình đặc biệt của thuê tài chính là thỏa thuận bán và thuê lại (sales and leaseback) và thỏa thuận thuê tài sản có đòn bẩy (leveraged lease).
Bán Và Thuê Lại (Sale And Leaseback) Loại hình này xảy ra khi một
công ty bán một tài sản thuộc sở hữu của mình cho một công ty khác và ngay lập tức thuê lại tài sản đó. Loại hình thuê tài chính này có hai điểm quan trọng:
1. Bên thuê nhận tiền từ việc bán tài sản. 2. Bên thuê thanh toán tiền thuê định kỳ, do đó tiếp tục sử dụng tài sản. Ví dụ, trong năm 2010, chuỗi siêu thị Tesco của Anh công bố lãi £958 triệu từ việc bán và thuê lại các cửa hàng tạp hóa của nó. Và vào đầu năm 2011, W.P. Carey, một công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực bán và thuê lại toàn cầu, đã hoàn tất việc mua sáu trung tâm phân phối từ tập đoàn siêu thị Hà Lan C1000 với giá €155 triệu.
Thuê Tài Sản Có Đòn Bẩy (Leveraged Leases) Loại hình thuê tài sản này là một thỏa thuận ba bên giữa bên thuê, bên cho thuê, và các bên cho vay: 1. Cũng như trong các loại hình thuê tài sản khác, bên thuê sẽ sử dụng tài sản và thanh toán tiền thuê định kỳ. 2. Cũng như trong các loại hình thuê tài sản khác, bên cho thuê sẽ mua tài sản, chuyển nó cho bên thuê và thu tiền cho thuê. Tuy nhiên, trong loại hình thuê tài sản này, bên cho thuê chỉ bỏ ra không quá 40 - 50 phần trăm giá mua tài sản. 3. Các bên cho vay cung cấp khoản tài trợ còn lại và nhận được khoản thanh toán tiền lãi từ bên cho thuê. Vì vậy, thỏa thuận thuê tài sản được trình bày bên phải của Hình 21.1 sẽ là thuê tài sản có đòn bẩy nếu phần lớn khoản tài trợ cho việc mua tài sản được các chủ nợ cung cấp. Các bên cho vay trong loại hình thuê tài sản này thường sử dụng khoản cho vay miễn truy đòi (nonresource loan). Điều này có nghĩa là bên cho thuê không có nghĩa vụ với bên cho vay trong trường hợp vỡ nợ. Tuy nhiên, bên cho vay được bảo vệ bằng hai cách: 1. Bên cho vay có quyền ưu tiên đầu tiên đối với tài sản thuê. 2. Trong trường hợp vỡ nợ, các khoản tiền thuê được thanh toán trực tiếp cho bên cho vay. Bên cho thuê chỉ đóng góp một phần vào chi phí mua tài sản nhưng nhận được các khoản tiền thuê và tất cả các lợi ích về thuế dành cho người sở hữu tài sản. Các khoản tiền thuê này sẽ được bên cho thuê dùng để trả nợ gốc và tiền lãi cho khoản vay miễn truy đòi. Trong một thị trường cạnh tranh, bên thuê cũng sẽ có lợi bởi vì khi bên cho thuê tiết kiệm được thuế thì khoản tiền thuê mà bên cho thuê tính cho bên thuê sẽ thấp hơn.
21.2 Kế Toán Và Thuê Tài Sản Trước tháng 11 năm 1976, một công ty có thể sắp xếp để sử dụng một tài sản bằng hình thức thuê tài sản mà không phải khai báo tài sản thuê hoặc hợp đồng thuê tài sản trên bảng cân đối. Bên thuê chỉ cần báo cáo thông tin về hoạt động thuê trong phần chú thích của báo cáo tài chính. Do vậy, thuê tài sản được xem là hoạt động tài trợ được hạch toán ngoại bảng (off balance sheet financing).
722
Phần V TÀI TRỢ DÀI HẠN
Bảng 21.1 Ví dụ về bảng cân đối kế toán theo FAS13
Bảng cân đối kế toán Xe được mua bằng nợ (công ty sở hữu một chiếc xe tải $100.000): Xe tải
$ 100.000
Đất Tổng tài sản
100.000 $ 200.000
Nợ
$ 100.000
Vốn cổ phần Tổng nợ và vốn cổ phần
100.000 $ 200.000
Thuê hoạt động (công ty thuê hoạt động đối với xe tải): Xe tải Đất Tổng tài sản
$
0 100.000
$ 100.000
Nợ Vốn cổ phần Tổng nợ và vốn cổ phần
$
0 100.000
$ 100.000
Thuê tài chính (công ty thuê tài chính đối với xe tải): Tài sản thuộc hợp đồng thuê Đất Tổng tài sản
$100.000 100.000 $ 200.000
Nghĩa vụ theo hợp đồng thuê tài chính Vốn cổ phần Tổng nợ và vốn cổ phần
$100.000 100.000 $ 200.000
Trong tháng 11 năm 1976, Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Tài chính (Financial Accounting Standards Board – FASB) ban hành Báo cáo các Chuẩn mực Kế toán tài chính số 13 (Statement of Financial Accounting Standards N0. 13 - FAS 13), “Kế toán đối với hoạt động thuê tài sản”. Theo FAS 13, một số hoạt động thuê tài sản được phân loại là thuê tài chính (capital lease). Đối với thuê tài chính, giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê được ghi nhận ở phía bên phải của bảng cân đối và đồng thời cũng được ghi nhận như một tài sản ở phía bên trái của bảng cân đối. FASB phân loại tất cả các hợp đồng thuê khác là thuê hoạt động, mặc dù định nghĩa của FASB khác với định nghĩa của những người không phải là kế toán. Thuê hoạt động không xuất hiện trên bảng cân đối kế toán. Những khác biệt về mặt kế toán này được minh họa trong Bảng 21.1. Hình dung một công ty đã phát hành $100.000 vốn cổ phần để mua đất cách đây nhiều năm. Bây giờ công ty này muốn sử dụng một chiếc xe tải $100.000 thông qua việc mua hoặc thuê. Bảng cân đối phản ánh việc mua xe được thể hiện ở phần trên cùng của Bảng 21.1. (Chúng ta giả định rằng chiếc xe được tài trợ hoàn toàn bằng nợ). Một lựa chọn khác là công ty sẽ thuê xe tải. Nếu hợp đồng thuê được phân loại là thuê hoạt động thì bảng cân đối sẽ được thể hiện ở phần giữa của Bảng 21.1. Ở đây, cả khoản nợ và tài sản là chiếc xe đều không xuất hiện trên bảng cân đối. Phần dưới cùng của bảng cân đối phản ánh hoạt động thuê tài chính. Chiếc xe tải được hiển thị như là một tài sản và hợp đồng thuê được hiển thị như là một nghĩa vụ nợ. Các kế toán thường cho rằng sức khỏe tài chính của một công ty tỷ lệ nghịch với số nợ của nó. Bởi vì khoản nợ thuê tài sản thông qua hình thức thuê hoạt động không được thể hiện, nên bảng cân đối của một công ty sử dụng thuê hoạt động trông tốt hơn bảng cân đối của một công ty tương tự nhưng sử dụng hình thức thuê tài chính. Trước lựa chọn này, các công ty có khả năng xếp tất cả các hợp đồng thuê tài sản của họ vào loại hình thuê hoạt động. Do xu hướng này nên FAS 13 chỉ rõ một hợp đồng thuê phải được xếp vào thuê tài chính nếu thỏa mãn ít nhất một trong bốn tiêu chí sau: 1. Giá trị hiện tại của khoản tiền thuê đạt ít nhất 90 phần trăm giá trị thị trường hợp lý của tài sản vào lúc bắt đầu hợp đồng thuê.
Chương 21 THUÊ TÀI SẢN
723
2. Chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên thuê vào cuối thời hạn hợp đồng thuê. 3. Thời hạn thuê là ít nhất 75 phần trăm đời sống kinh tế ước tính của tài sản. 4. Bên thuê có thể mua tài sản với giá thấp hơn giá trị thị trường hợp lý (fair market value) khi hết hạn hợp đồng thuê. Điều này thường được gọi là một quyền chọn mua với giá có lợi (bargain purchase price option). Những quy định này sẽ vốn hóa (capitalize) các hợp đồng thuê tài sản giống như trường hợp công ty tự mua tài sản. Chẳng hạn hai tiêu chí đầu tiên vốn hóa các hợp đồng thuê trong trường hợp tài sản có khả năng được công ty thuê mua lại vào cuối thời hạn thuê. Hai quy tắc cuối vốn hóa các hợp đồng thuê dài hạn. Một vài công ty đã cố gắng biến tấu sổ sách bằng cách khai thác hệ thống phân loại này. Giả sử một công ty vận tải muốn thuê một chiếc xe tải trị giá $200.000, với dự định sử dụng trong 15 năm. Một nhà quản lý tài chính thông minh có thể cố gắng đàm phán một hợp đồng thuê 10 năm với hiện giá của các khoản tiền thuê là $178.000. Những điều khoản này sẽ tránh được các tiêu chí (1) và (3). Nếu tiêu chí (2) và (4) không được đề cập, thì thỏa thuận thuê trên sẽ là thuê hoạt động và sẽ không hiển thị trên bảng cân đối. Điều này có che đậy được tình hình tài chính thật của công ty không? Giả thuyết thị trường vốn hiệu quả dạng vừa hàm ý rằng giá chứng khoán phản ánh tất cả các thông tin có sẵn công khai. Như chúng ta đã thảo luận trước đó trong cuốn sách này, các bằng chứng thực nghiệm nhìn chung ủng hộ cho giả thuyết này. Mặc dù thuê hoạt động không xuất hiện trên bảng cân đối của công ty nhưng thông tin về các hợp đồng thuê phải được trình bày ở đâu đó trong báo cáo thường niên. Vì vậy, việc cố gắng đưa hoạt động thuê tài sản ra khỏi bảng cân đối sẽ không có ảnh hưởng đến giá cổ phiếu trong một thị trường vốn hiệu quả.
21.3 Thuế, IRS (Cơ Quan Thuế) Và Thuê Tài Sản Vì mục đích giảm thuế thu nhập, bên thuê có thể khấu trừ thuế đối với khoản tiền thuê nếu hợp đồng thuê đạt tiêu chuẩn do Cơ quan thuế quy định. Bởi vì tấm chắn thuế có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng kinh tế của bất kỳ hoạt động thuê tài sản nào, nên các bên liên quan thông thường muốn nhận được ý kiến từ IRS trước khi đồng ý ký kết một giao dịch thuê tài sản quan trọng. Ý kiến của IRS sẽ phản ánh các hướng dẫn sau đây: 1. Thời hạn thuê tài sản phải dưới 30 năm. Nếu thời hạn thuê trên 30 năm thì hoạt giao dịch này sẽ được xem là giao dịch bán tài sản có điều kiện (conditional sale). 2. Hợp đồng thuê không có tùy chọn mua lại tài sản với giá thấp hơn giá trị thị trường hợp lý của nó. Loại tùy chọn này sẽ cung cấp cho bên thuê giá trị phế liệu còn lại của tài sản, điều này hàm ý một khoản lợi cho vốn cổ phần. 3. Hợp đồng thuê không có một lịch trình thanh toán mà theo đó tiền thuê được thanh toán quá cao ở thời điểm bắt đầu thời hạn thuê và rất thấp sau đó. Các khoản thanh toán dồn một lần (balloon) ở đầu thời hạn thuê sẽ là bằng chứng cho thấy hoạt động thuê tài sản đã được sử dụng để tránh thuế chứ không vì mục đích kinh doanh chính đáng. 4. Các khoản tiền thuê phải mang lại cho bên cho thuê một tỷ suất sinh lợi hợp lý. Tiềm năng lợi nhuận mà bên cho thuê có được từ hợp đồng thuê nên tách khỏi các lợi ích về thuế của hợp đồng thuê. 5. Hợp đồng thuê không hạn chế quyền phát hành nợ hoặc trả cổ tức của bên thuê trong thời gian hợp đồng thuê đang có hiệu lực.
724
Phần V TÀI TRỢ DÀI HẠN
6. Quyền lựa chọn tái tục hợp đồng thuê phải hợp lý và phản ánh đúng giá trị thị trường của tài sản đó. Yêu cầu này có thể được đáp ứng bằng việc cho phép bên đi thuê quyền chọn lựa đầu tiên khi có một đề nghị cạnh tranh từ bên ngoài. Lý do khiến IRS quan tâm đến các hợp đồng thuê là do nhiều khi những hợp đồng này có vẻ được lập ra chỉ với mục đích duy nhất là né tránh thuế. Để xem điều này xảy ra như thế nào, giả sử một công ty có kế hoạch mua một chiếc xe buýt $1 triệu, loại xe này có đời sống kinh tế là năm năm. Chi phí khấu hao là $200.000 mỗi năm, giả định khấu hao đường thẳng. Bây giờ giả sử công ty có thể thuê xe với giá $500.000 mỗi năm trong hai năm và mua lại chiếc xe này với giá tượng trưng $1 vào cuối kỳ hạn thuê hai năm. Giá trị hiện tại của các khoản tiết kiệm thuế từ việc mua xe rõ ràng thấp hơn hẳn so với trường hợp thuê xe. Việc đẩy nhanh tốc độ thanh toán các khoản tiền thuê sẽ tạo ra lợi ích rất lớn cho công ty và cung cấp cho nó một hình thức khấu hao nhanh. Nếu thuế suất của bên cho thuê và bên thuê khác nhau, thì hợp đồng thuê tài sản này có thể được xem là một hình thức tránh thuế.
21.4 Dòng Tiền Của Thuê Tài Sản Trong phần này, chúng ta sẽ xác định các dòng tiền cơ bản được sử dụng trong việc định giá một hợp đồng thuê. Hãy xem xét một quyết định khó khăn đối với công ty Xomox, công ty chuyên sản xuất các loại ống. Việc kinh doanh của công ty đang được mở rộng, và Xomox hiện đang có một khối lượng lớn các đơn đặt hàng tồn đọng trong năm năm đối với đường ống Trans-Honduras. International Boring Machine Corporation (IBMC) sản xuất máy khoan ống và loại máy này có thể được mua với giá $10.000. Xomox xác định rằng họ cần một máy khoan mới, và mô hình máy khoan của IBMC sẽ giúp Xomox tiết kiệm $6.000 mỗi năm trong việc giảm chi phí tiền điện trong năm năm tiếp theo. Những khoản tiết kiệm này là chắc chắn bởi vì Xomox có một hợp đồng mua điện dài hạn với Công ty Dịch vụ Điện Nhà nước. Xomox có thuế suất thuế thuế thu nhập doanh nghiệp là 34 phần trăm. Chúng ta giả định rằng công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng trong thời gian năm năm cho máy khoan ống này, và máy sẽ không còn giá trị thu hồi sau năm năm.1 Tuy nhiên, Friendly Leasing Corporation vừa đề nghị cho Xomox thuê máy ống khoan tương tự với giá $2.500 mỗi năm trong năm năm. Theo hợp đồng cho thuê này, Xomox sẽ chịu trách nhiệm bảo trì, bảo hiểm, và chi phí hoạt động.2 Simon Smart, một thạc sĩ mới vào làm việc tại công ty, được yêu cầu tính toán dòng tiền tăng thêm từ việc thuê máy IBMC thay vì mua nó. Simon đã chuẩn bị Bảng 21.2, trong đó cho thấy các kết quả dòng tiền trực tiếp của việc mua máy khoan ống và dòng tiền từ ký hợp đồng thuê với Friendly Leasing.
Đây là một giả định đơn giản hóa bởi vì luật thuế hiện hành cũng cho phép phương pháp khấu hao nhanh. Phương pháp khấu hao nhanh sẽ gần như luôn là lựa chọn tốt nhất.
1
Để đơn giản hóa, chúng ta đã giả định rằng khoản tiền thuê được thanh toán vào cuối mỗi năm. Trên thực tế, hầu hết các hợp đồng cho thuê yêu cầu thanh toán tiền thuê vào đầu năm.
2
Chương 21 THUÊ TÀI SẢN
Bảng 21.2 Dòng tiền của Xomox từ việc sử dụng máy khoan ống IBMC: mua so với thuê
Năm 0
725
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Mua Chi phí mua máy
−$10.000
Khoản tiết kiệm chi phí hoạt động sau thuế [$3.960 = $6.000 × (1 − 0,34)] Lợi ích tấm chắn thuế từ khấu hao* Tổng cộng
−$10. 000
$3.960
$3.960
$3.960
$3.960
$3.960
680
680
680
680
680
$4.640
$4.640
$4.640
$4.640
$4.640
Thuê Chi phí thuê
−$2.500 −$2.500 −$2.500 −$2.500 −$2.500
Lợi ích thuế từ chi phí thuê ($850 = $2.500 × 0,34)
850
850
850
850
850
Khoản tiết kiệm chi phí hoạt động sau thuế
3.960
3.960
3.960
3.960
3.960
$2.310
$2.310
$2.310
$2.310
$2.310
Tổng cộng
* Khấu hao đường thẳng. Vì giá trị cần khấu hao là $10.000 nên chi phí khấu hao mỗi năm là $10.000/5 = 2.000. Lợi ích thuế từ khấu hao mỗi năm sẽ bằng: Lợi ích thuế từ khấu hao Thuế suất × Chi phí khấu hao mỗi năm = × $2.000 = $680 0,34
Năm 0 Bảng 21.3 Kết quả dòng tiền tăng thêm cho Xomox từ việc thuê thay vì mua
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Thuê Chi phí thuê
−$2.500 −$2.500 −$2.500 −$2.500 −$2.500
Lợi ích thuế từ chi phí thuê
850
850
850
850
850
−680
−680
−680
−680
−680
Mua (trừ) Chi phí mua máy Khoản mất đi do mất tấm chắn thuế từ khấu hao Tổng cộng
−(−$10.000)
$10. 000 −$2.330 −$2.330 −$2.330 −$2.330 −$2.330
Dòng dưới cùng thể hện các dòng tiền từ hoạt động thuê so với mua. Dòng tiền này sẽ hoàn toàn ngược lại nếu chúng ta xét việc mua so với thuê.
Để đơn giản hóa vấn đề, Simon Smart đã lập Bảng 21.3, trong đó lấy dòng tiền của việc đi thuê trừ đi dòng tiền trực tiếp của việc mua máy. Cần lưu ý rằng Xomox chỉ quan tâm đến chỉ tiêu lợi ích ròng của thuê tài sản (net advantage of leasing), từ những phân tích của mình Simon Smart đưa ra những kết luận sau:
726
Phần V TÀI TRỢ DÀI HẠN
1. Chi phí hoạt động không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi việc thuê máy. Xomox sẽ tiết kiệm được $3.960 (sau thuế) từ việc sử dụng máy khoan IBMC cho dù máy do công ty sở hữu hay công ty thuê. Như vậy, dòng tiền này không xuất hiện trong Bảng 21.3. 2. Nếu thuê máy, Xomox sẽ tiết kiệm được $10.000 tiền chi ra để mua máy. Khoản tiết kiệm này thể hiện như là một dòng tiền vào ban đầu $10.000 ở Năm 0. 3. Nếu thuê máy, Xomox sẽ không sở hữu máy này và phải từ bỏ các lợi ích tấm chắn thuế do khấu hao mang lại. Những lợi ích mất đi này thể hiện dưới dạng là một dòng tiền ra. 4. Nếu Xomox chọn thuê máy, công ty phải trả $2.500 mỗi năm trong năm năm. Khoản thanh toán đầu tiên là vào cuối năm thứ nhất. (Đây là một giả định: Thường thì khoản thanh toán đầu tiên phải thanh toán ngay lập tức). Các khoản thanh toán tiền thuê được khấu trừ thuế và hệ quả là nó tạo ra lợi ích thuế $850 (= 0,34 x $2.500) mỗi năm. Dòng tiền ròng được thể hiện ở dòng dưới cùng của Bảng 21.3. Những con số này được tính bằng cách lấy dòng tiền từ thuê máy trừ đi dòng tiền từ mua máy. Việc lấy một dòng tiền để trừ cho dòng tiền còn lại là tùy nghi. Chúng ta có thể lấy dòng tiền từ mua máy trừ đi dòng tiền từ thuê máy và kết quả sẽ như sau:
Năm 0 Dòng tiền thuần từ phương án mua so với thuê
Năm 1 Năm 2
– $10.000 $2.330
$2.330
Năm 3
Năm 4 Năm 5
$2.330
$2.330
$2.330
Dĩ nhiên, dòng tiền này ngược dấu với dòng tiền cuối cùng của Bảng 21.3. Tùy thuộc vào mục đích của chúng ta là xem xét việc mua máy so với thuê máy hoặc ngược lại. Do đó, sinh viên nên cảm thấy thoải mái với cả hai cách tiếp cận này. Bây giờ chúng ta đã có dòng tiền, chúng ta có thể ra quyết định bằng cách chiết khấu dòng tiền đúng cách. Tuy nhiên, việc xác định lãi suất chiết khấu là khá phức tạp, nên trong phần tiếp theo chúng ta sẽ chọn cách đi đường vòng trước khi quay lại trường hợp của Xomox. Trong phần tiếp theo này, chúng ta thấy dòng tiền trong quyết định thuê so với mua máy nên được chiết khấu theo lãi suất sau thuế (nghĩa là chi phí nợ vay sau thuế).
21.5 Chiết Khấu Dòng Tiền Và Khả năng Vay Nợ Có Xét Đến Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp Phân tích hoạt động thuê tài sản thì không đơn giản, và ngay cả những người làm công việc tài chính lẫn các học giả đều gặp phải những sai lầm cơ bản. Những sai lầm này xoay quanh vấn đề về thuế. Chúng ta hy vọng tránh được những sai lầm của họ bằng cách xem xét một ví dụ đơn giản nhất: một khoản vay trong một năm. Mặc dù ví dụ này không liên quan đến tình huống thuê hay mua mà chúng ta đang đề cập, nhưng những nguyên tắc được phát triển từ ví dụ này sẽ được áp dụng trực tiếp cho phân tích thuê - mua.
HIỆN GIÁ CỦA DÒNG TIỀN PHI RỦI RO Hãy xem xét một công ty cho vay $100 trong một năm. Nếu lãi suất là 10 phần trăm, công ty sẽ nhận được $110 vào cuối năm. Trong số tiền này, $10 là tiền lãi và $100 còn lại là tiền gốc. Thuế thu nhập doanh nghiệp 34 phần trăm hàm ý thuế đánh trên phần tiền lãi là $3,40 (= 0,34 × $10). Vì vậy, công ty nhận $106,60 (= $110 − $3,40) sau thuế trên vốn đầu tư $100.
Chương 21
THUÊ TÀI SẢN
727
Bây giờ hãy xem xét một công ty đi vay $100 trong một năm. Với lãi suất 10 phần trăm, công ty phải trả $110 cho ngân hàng vào cuối năm. Tuy nhiên, công ty đi vay có thể đưa $10 chi phí tiền lãi vào để khấu trừ thuế. Công ty chi trả ít hơn $3,40 (= 0,34 × $10) so với số thuế mà công ty sẽ phải trả nếu như không vay tiền. Như vậy, xét đến việc giảm thuế này, công ty phải trả $106,60 (= $110 − $ 3,40) cho khoản vay $100. Dòng tiền từ cả việc cho vay lẫn đi vay đều được hiển thị trong Bảng 21.4. Bảng 21.4 Việc cho vay và đi vay trong trường hợp có thuế thu nhập doanh nghiệp (Lãi suất là 10 phần trăm và thuế suất doanh nghiệp là 34 phần trăm)
Kỳ 0
Kỳ 1
Ví dụ trường hợp cho vay Cho vay – $100 6,6% Lãi suất cho vay
Nhận + $100,00 tiền gốc Nhận + $10,00 tiền lãi Trả
− $ 3,40 (= −0,34 x $10) thuế + $106,60
Trả Trả
− $100,00 tiền gốc − $10,00 tiền lãi
Lãi suất cho vay sau thuế là 6,6% Ví dụ trường hợp đi vay Đi vay + $100
6,6% Lãi suất đi vay
Nhận + $3,40 (= 0,34 x $10) giảm thuế − $106,60
Lãi đi vay sau thuế là 6,6% Nguyên tắc chung: Trong môi trường có thuế thu nhập doanh nghiệp, dòng tiền phi rủi ro nên được chiết khấu với lãi suất sau thuế.
Phần trình bày trên cho thấy một kết quả rất quan trọng: Công ty có thể ít quan tâm đến việc nhận được $100 hôm nay hoặc $106,60 năm tới3. Nếu nhận được $100 ngày hôm nay, công ty có thể dùng để cho vay, qua đó nhận $106,60 sau thuế thu nhập doanh nghiệp vào cuối năm. Ngược lại, nếu hôm nay công ty biết rằng họ sẽ nhận $106,60 vào cuối năm, họ có thể đi vay $100 hôm nay. Tổng số tiền thanh toán cho lãi suất sau thuế và vốn gốc của khoản vay này là $106,60, là số tiền mà công ty sẽ nhận được vào cuối năm. Vì khả năng hoán đổi này, chúng ta nói rằng một khoản thanh toán $106,00 trong năm tiếp theo sẽ có giá trị hiện tại là $100. Bởi vì $100 = $106,60/1,066, một dòng tiền phi rủi ro nên được chiết khấu với lãi suất sau thuế 0,066 [= 0,10 × (1 – 0,34)]. Tất nhiên, cuộc thảo luận vừa rồi là một ví dụ cụ thể. Nguyên tắc chung là: Trong môi trường có thuế thu nhập doanh nghiệp, công ty nên chiết khấu dòng tiền phi rủi ro ở mức lãi suất phi rủi ro sau thuế.
MỨC NỢ TỐI ƯU VÀ DÒNG TIỀN PHI RỦI RO Ngoài ra, ví dụ đơn giản trên còn có thể minh họa cho một điểm liên quan đến mức nợ tối ưu (optimal debt level). Hãy xem xét một công ty vừa xác định rằng mức nợ hiện tại trong cấu trúc vốn của mình là tối ưu. Ngay sau đó, công ty này bất ngờ biết rằng mình sẽ nhận được một khoản thanh toán chắc chắn là $106,60 trong một năm, ví dụ như từ kết quả xổ số miễn thuế của chính phủ. Khoản tiền Để đơn giản, giả sử rằng công ty nhận $100 hoặc $106,60 sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì 0,66 = 1 − 0,34, dòng tiền vào trước thuế tương ứng sẽ là $151,52 ($100/0,66) và $161,53($106,60/0,66).
3
728
Phần V TÀI TRỢ DÀI HẠN
tương lai này là một tài sản giống như bất kỳ tài sản nào khác, sẽ làm tăng mức nợ tối ưu của công ty. Khoản thanh toán này nâng mức nợ tối ưu của công ty lên bao nhiêu? Phân tích của chúng ta cho thấy mức nợ tối ưu của công ty phải nhiều hơn $100 so với trước đây. Nghĩa là công ty có thể vay $100 hôm nay, có thể là để trả cổ tức. Công ty sẽ nợ ngân hàng $110 vào cuối năm. Tuy nhiên, vì công ty nhận được một khoản giảm trừ thuế là $3,40 (= 0,34 × $10) từ lãi vay, nên khoản thanh toán nợ ròng của công ty sẽ là $106,60. Do đó, khoản vay $100 hôm nay sẽ hoàn toàn được bù đắp bằng khoản tiền xổ số của chính phủ sau một năm là $106,60. Nói cách khác, khoản tiền xổ số là sự đảm bảo để công ty có thể tăng mức nợ. Lưu ý rằng chúng ta không cần biết mức độ nợ tối ưu trước khi kết quả xổ số được công bố. Chúng ta chỉ đơn thuần nói rằng, dù mức nợ tối ưu trước xổ số là gì, mức nợ tối ưu sẽ tăng thêm $100 sau khi có kết quả xổ số. Tất nhiên, đây chỉ là một ví dụ. Nguyên tắc chung là: 4 Trong môi trường có thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta xác định phần gia tăng trong mức nợ tối ưu của công ty bằng cách chiết khấu dòng tiền vào sau thuế được đảm bảo trong tương lai ở mức lãi suất phi rủi ro sau thuế. Ngược lại, giả sử một công ty khác bất ngờ biết rằng họ phải trả $106,60 năm tiếp theo cho Chính phủ vì nợ thuế. Rõ ràng, khoản phải trả tăng thêm này có ảnh hưởng tới khả năng vay nợ của công ty thứ hai. Cũng dựa trên cách lập luận như trước, nên mức nợ tối ưu của công ty thứ hai phải được giảm đi đúng bằng $100.
21.6 Phân Tích NPV Của Quyết Định Thuê So Với Mua Tài Sản Đường vòng này dẫn tới một phương pháp đơn giản để định giá các hợp đồng thuê tài sản: Chiết khấu tất cả các dòng tiền ở mức lãi suất sau thuế. Từ dòng dưới cùng của Bảng 21.3, chúng ta có dòng tiền tăng thêm của Xomox từ phương án thuê so với mua tài sản là:
Dòng tiền thuần từ phương án thuê so với mua
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3
Năm 4 Năm 5
$10.000 –$2.330 –$2.330
–$2.330 –$2.330
–$2.330
Chúng ta giả định rằng Xomox có thể vay hoặc cho vay với lãi suất 7,57575 phần trăm. Nếu thuế thu nhập doanh nghiệp là 34 phần trăm thì tỷ suất chiết khấu đúng chính là lãi suất sau thuế 5 phần trăm [= 7,57575% × (1−0,34)]. Khi con số 5 phần trăm được sử dụng để tính toán NPV của hợp đồng thuê, chúng ta có: NPV = $10.000 − $2.330 × PVIA (0,05, 5) = −$87,68
(21.1)
Bởi vì hiện giá thuần của dòng tiền tăng thêm trong trường hợp thuê so với mua là âm nên Xomox sẽ thích mua hơn.
Nguyên tắc này chỉ đúng cho dòng tiền được đảm bảo chắc chắn hoặc phi rủi ro. Không may là không có công thức đơn giản nào để xác định phần gia tăng trong mức nợ tối ưu cho dòng tiền có rủi ro.
4
Chương 21 THUÊ TÀI SẢN
729
Phương trình 21.1 là một cách tiếp cận đúng để phân tích trường hợp thuê so với mua. Tuy nhiên, sinh viên thường cân nhắc hai điều. Thứ nhất, họ nghi ngờ liệu dòng tiền trong Bảng 21.3 có thật sự là phi rủi ro. Chúng ta sẽ xem xét vấn đề này trong phần tiếp theo. Thứ hai, họ cảm thấy phương pháp này thiếu tính trực quan. Chúng ta sẽ giải quyết vấn đề này ngay sau đây.
TỶ SUẤT CHIẾT KHẤU Bởi vì chúng ta sử dụng suất chiết khấu ở mức lãi suất phi rủi ro sau thuế nên chúng ta đã ngầm giả định rằng dòng tiền trong ví dụ của Xomox là phi rủi ro. Điều này có đúng không? Một khoản thanh toán tiền thuê tài sản tương tự như khoản thanh toán nợ gốc và tiền lãi của một trái phiếu có bảo đảm do bên thuê phát hành, và suất chiết khấu sẽ xấp xỉ bằng với mức lãi suất của trái phiếu đó. Nhìn chung, tỷ lệ này cao hơn một chút so với lãi suất phi rủi ro được xem xét ở phần trước. Lợi ích từ các tấm chắn thuế có thể có rủi ro hơi cao hơn một chút so với các khoản tiền thuê vì hai lý do. Thứ nhất, giá trị của các tấm chắn thuế do khấu hao mang lại phụ thuộc vào khả năng Xomox có tạo ra đủ thu nhập chịu thuế để tận dụng chúng hay không. Thứ hai, mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp có thể thay đổi trong tương lai, cũng giống như nó đã giảm trong năm 1986 và tăng lên trong năm 1993. Vì hai lý do này nên một công ty có thể chiết khấu lợi ích tấm chắn thuế từ khấu hao với một tỷ suất chiết khấu cao hơn so với tỷ suất chiết khấu sử dụng cho các khoản thanh toán tiền thuê tài sản. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của chúng tôi, các công ty trong thực tế chiết khấu tấm chắn thuế từ khấu hao và khoản thanh toán tiền thuê với cùng một tỷ lệ chiết khấu. Điều này ngụ ý rằng những người làm tài chính xem hai rủi ro này là như nhau. Chúng ta chấp nhận thông lệ này trong thực tế. Tỷ lệ chiết khấu này là lãi suất sau thuế trên khoản nợ có bảo đảm do bên thuê phát hành. Đến đây, một số sinh viên vẫn đặt câu hỏi tại sao chúng ta không sử dụng RWACC làm tỷ suất chiết khấu khi phân tích phương án thuê so với mua. Dĩ nhiên, RWACC không nên được sử dụng trong phân tích hoạt động thuê tài sản bởi vì dòng tiền trong trường hợp thuê tài sản giống với dòng tiền thanh toán cho vốn gốc và tiền lãi của trái phiếu hơn là dòng tiền hoạt động và như vậy rủi ro sẽ thấp hơn nhiều. Tỷ suất chiết khấu nên phản ánh rủi ro của dòng tiền tăng thêm giữa thuê so với mua.
KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA VIỆC THAY THẾ NỢ (DEBT DISPLACEMENT) Phân tích trước đây cho phép chúng ta tính toán kết quả đúng theo cách đơn giản. Điều này rõ ràng phải được xem như là một lợi ích quan trọng. Tuy nhiên, phân tích trước đây ít có tính trực quan. Để khắc phục điều này, chúng tôi hy vọng sẽ làm cho việc phân tích phương án thuê so với mua một cách trực quan hơn, bằng cách xem xét vấn đề thay thế nợ (debt displacement). Một công ty mua thiết bị thường sẽ phát hành nợ để tài trợ cho việc mua đó. Khoản nợ này trở thành khoản phải trả của công ty. Trong khi đó một công ty thuê thiết bị phải chịu một khoản phải trả bằng với giá trị hiện tại của tất cả các khoản tiền thuê trong tương lai. Vì vậy, chúng ta lập luận rằng thuê tài sản thay thế cho các khoản nợ. Bảng cân đối trong Bảng 21.5 minh họa cho việc thuê tài sản ảnh hưởng đến nợ như thế nào. Giả sử một công ty ban đầu có tài sản $100.000 và tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần tối ưu là 150 phần trăm. Nợ của công ty là $60.000 và vốn cổ phần là $40.000. Như
730
Phần V TÀI TRỢ DÀI HẠN
trong trường hợp Xomox, giả sử công ty cần phải sử dụng một máy mới $10.000. Công ty có hai lựa chọn: 1. Công ty có thể mua máy. Trong trường hợp này công ty sẽ tài trợ cho việc mua máy bằng một khoản vay bảo đảm và bằng vốn cổ phần. Khả năng vay nợ cho việc mua máy được giả định là giống như khả năng vay nợ của toàn công ty. 2. Công ty có thể thuê tài sản và nhận được tài trợ 100 phần trăm. Tức là, giá trị hiện tại của các khoản tiền thuê trong tương lai sẽ là $10.000. Nếu công ty tài trợ cho việc mua máy bằng cả nợ có bảo đảm lẫn vốn cổ phần mới thì nợ của công ty sẽ tăng thêm $6.000 và vốn cổ phần sẽ tăng thêm $4.000. Tỷ số nợ trên vốn cổ phần tối ưu vẫn được duy trì ở mức 150 phần trăm. Ngược lại, xét phương án thuê. Bởi vì bên thuê xem khoản thanh toán hợp đồng thuê là khoản phải trả nên bên thuê quan tâm đến tỷ lệ của tất cả các khoản phải trả trên vốn cổ phần (liability-to-equity ratio), chứ không chỉ là tỷ lệ nợ trên vốn cổ phần (debt-to-equity ratio). Như vừa đề cập, giá trị hiện tại của khoản phải trả cho hợp đồng thuê là $10.000. Nếu công ty thuê muốn duy trì tỷ lệ các khoản phải trả trên vốn cổ phần ở mức 150 phần trăm, thì nợ trong công ty phải giảm đi $4.000 khi hợp đồng thuê được bắt đầu. Bởi vì công ty phải mua lại bớt nợ nên khoản phải trả ròng chỉ tăng $6.000 (= $10.000 − $4.000) khi công ty ký hợp đồng thuê tài sản $10.000.5 Bảng 21.5
Tài sản
Thay thế nợ trong công ty khi hợp đồng thuê được bắt đầu
Tình trạng ban đầu Tài sản Ngắn hạn Tài sản Cố định Tổng cộng
Nghĩa vụ nợ $50.000 50.000 $100.000
Nợ Vốn chủ sở hữu Tổng cộng
$60.000 40.000 $100.000
Mua với khoản vay bảo đảm Tài sản Ngắn hạn
$50.000
Nợ
Tài sản Cố định
50.000
Vốn chủ sở hữu
Máy
10.000
Tổng cộng
Tổng cộng
$66.000 44.000 $110.000
$110.000
Thuê Tài sản Ngắn hạn
$50.000
Thuê
$10.000
Tài sản Cố định
50.000
Nợ
56.000
Máy
10.000
Vốn chủ sở hữu
44.000
Tổng cộng
$110.000
Tổng cộng
$110.000
Ví dụ này cho thấy thuê tài sản làm giảm mức nợ ở những nơi khác trong công ty. Mặc dù ví dụ minh họa một điểm mấu chốt, nó không có nghĩa là đang thể hiện một phương pháp tính toán chính xác cho việc thay thế nợ.
Thay thế nợ (Debt displacement) là một chi phí ẩn của thuê tài sản. Nếu một công ty đi thuê tài sản, nó sẽ không sử dụng được nhiều nợ như trong trường hợp nó không đi thuê. Lợi ích từ khả năng vay nợ sẽ bị mất—đặc biệt trong trường hợp thuế đi kèm với chi phí lãi vay là thấp.
Các công ty đang tăng trưởng trong thực tế nói chung thường không mua lại bớt nợ khi bắt đầu một hợp đồng thuê. Thay vào đó, họ sẽ phát hành ít nợ hơn trong tương lai so với khi họ không có hợp đồng thuê.
5
Chương 21 THUÊ TÀI SẢN
731
MỨC NỢ TỐI ƯU TRONG VÍ DỤ XOMOX Phần trên đây đã cho thấy thuê tài sản thay thế cho vay nợ như thế nào. Mặc dù phần này minh họa một điểm quan trọng, nhưng nó không có nghĩa đây là một phương pháp tính toán chính xác (precise) cho việc thay thế nợ. Dưới đây sẽ mô tả phương pháp chính xác để xác định sự chênh lệch trong mức nợ tối ưu giữa trường hợp mua so với thuê tài sản trong ví dụ của Xomox.
Từ dòng cuối cùng của Bảng 21.3, chúng ta có được dòng tiền từ phương án mua so với dòng tiền từ phương án thuê: 6 Năm 0 Dòng tiền thuần từ phương án mua so với thuê
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
– $10.000 $2.330
$2.330
$2.330
$2.330
$2.330
Một sự gia tăng trong mức nợ tối ưu ở Năm 0 xảy ra bởi vì tại thời điểm này công ty đã biết là mình chắc chắn sẽ nhận được một dòng tiền bắt đầu tại năm 1. Cách đi đường vòng trong việc xác định tỷ suất chiết khấu và khả năng vay nợ đã trình bày ở phần trên cho phép chúng ta tính toán mức nợ tăng thêm bằng cách chiết khấu dòng tiền phi rủi ro trong tương lai ở mức lãi suất vay sau thuế. 7 Như vậy, mức nợ tăng thêm của phương án mua so với phương án thuê là: $10.087,68=
$2.330
(1,05)
+
$2.330
(1,05)2
+
$2.330
(1,05)3
+
$2.330
(1,05)4
+
$2.330
(1,05)5
Nghĩa là, bất kể mức nợ tối ưu của phương án thuê là gì thì mức nợ tối ưu của phương án mua sẽ cao hơn $10.087,68. Kết quả này có thể được diễn đạt theo cách khác. Hãy tưởng tượng có hai công ty giống hệt nhau, ngoại trừ một công ty chọn phương án mua máy khoan, trong khi công ty còn lại chọn phương án thuê máy. Từ Bảng 21.3, chúng ta biết công ty chọn phương án mua máy tạo ra dòng tiền sau thuế mỗi năm cao hơn $2.330 so với công ty chọn phương án thuê máy. Giả định thêm là cùng một ngân hàng cho cả hai công ty vay tiền. Ngân hàng này sẽ cho công ty chọn phương án mua máy vay nhiều tiền hơn vì công ty này có dòng tiền lớn hơn ở các năm. Vậy ngân hàng sẽ cho công ty mua máy vay vượt trội hơn bao nhiêu, sao cho khoản nợ vay tăng thêm này có thể được đáp ứng bằng dòng tiền tăng thêm $2.330 mỗi năm? Câu trả lời chính xác là $10.087,68—đây chính là phần gia tăng trong mức nợ tối ưu mà chúng ta đã tính toán trước đó. Để thấy rõ điều này, chúng ta sẽ xem xét ví dụ này từng năm. Bởi vì công ty chọn phương án mua máy sẽ vay nhiều hơn $10.087,68 tại Năm 0 so với công ty đi thuê máy, nên công ty mua máy sẽ phải trả lãi suất là $764,22 (= $10.087,68 × 0,0757575) tại Năm 1 cho khoản nợ tăng thêm này. Khoản lãi vay cho phép các công ty giảm thuế $259,83 (= $764,22 × 0,34), dẫn đến dòng tiền ra sau thuế là $504,39 (= $764,22 − $259,83) tại Năm 1.
Dòng cuối cùng của Bảng 21.3 cho thấy dòng tiền từ phương án thuê so với phương án mua. Như đã chỉ ra trước đó, dòng tiền này có dấu ngược lại, bởi vì bây giờ chúng ta đang xem xét dòng tiền từ phương án mua so với phương án thuê.
6
Mặc dù cách đi đường vòng của chúng ta chỉ xem xét cho dòng tiền phi rủi ro, tuy vậy các dòng tiền trong ví dụ thuê không nhất thiết phải phi rủi ro. Vì thế, như đã giải thích trước đó, chúng ta chấp nhận các thông lệ thực tế này khi chiết khấu theo lãi suất sau thuế trên khoản nợ được bảo đảm do bên thuê phát hành.
7
732
Phần V TÀI TRỢ DÀI HẠN
Bảng 21.6 Tính toán phần tăng thêm trong mức nợ tối ưu nếu Xomox mua tài sản thay vì thuê
Năm 0 Dư nợ của khoản vay
$10.087,68
Năm 1
Năm 2
Năm 3
$8.262,07* $6.345,17 $4.332,42
Năm 4
Năm 5
$2.219,05 $
0
Lãi
764,22
625,91
480,69
328,22
168,11
Giảm trừ thuế đối với lãi
259,83
212,81
163,44
111,59
57,16
Chi phí tiền lãi vay sau thuế
$ 504,39
$ 13,10 $ 317,25
$ 216,63 $ 110,95
Tiền tăng thêm mà công ty mua tạo ra so với công ty thuê (từ Bảng 21.3)
$ 2.330,00
$2.330,00 $2.330,00
$2.330,00 $2.330,00
Trả nợ vay
$ 1.825,61† $1.916,90 $2.012,75
$2.113,37 $2.219,05
Giả sử rằng có hai công ty giống nhau, chỉ khác nhau là một công ty thuê và một công ty mua. Công ty mua có thể vay nhiều hơn $10.087,68 so với công ty thuê. Dòng tiền tăng thêm $2.330 mỗi năm từ việc mua thay vì thuê có thể được dùng để thanh toán các khoản vay trong năm năm. * $8.262,07 = $10.087,68 − $1.825,61 † $1.825,61 = $2.330 − $504,39
Từ Bảng 21.3, chúng ta biết rằng công ty mua tạo ra nhiều hơn $2.330 tại Năm 1 so với công ty thuê. Bởi vì công ty mua có thêm $2.330 sắp tới vào Năm 1 nhưng phải trả lãi trên khoản vay, công ty có thể trả bớt bao nhiêu nợ vay vào Năm 1 mà vẫn có dòng tiền giống như công ty thuê? Công ty mua có thể thanh toán $1.825,61 (= $2.330 − $504,39) khoản vay tại Năm 1 và có dòng tiền thuần giống với của công ty thuê. Sau khi trả bớt nợ, công ty mua sẽ có số dư nợ vay còn lại là $8.262,07 (= $10.087,68 − $1.825,61) tại Năm 1. Dòng tiền hàng năm được thể hiện trong Bảng 21.6. Số dư sẽ tiến dần về 0 và bằng không vào năm thứ 5. Vì vậy, dòng tiền hàng năm $2.330, thể hiện tiền tăng thêm từ việc mua thay vì thuê, trả đủ cho khoản vay $10.087,68. Phân tích của chúng ta về khả năng vay nợ có hai mục đích. Đầu tiên chúng ta muốn thấy được khả năng vay nợ thêm nếu công ty thực hiện phương án mua tài sản và chúng ta vừa hoàn thành nhiệm vụ này. Thứ hai, chúng ta muốn xác định xem thuê tài sản có được ưa thích hơn mua tài sản không. Quy tắc để đưa ra quyết định này có thể được dễ dàng rút ra từ thảo luận của chúng ta. Bằng cách thuê các thiết bị và vay nợ ít hơn $10.087,68 so với phương án mua, công ty có dòng tiền từ năm 1 đến năm thứ 5 hoàn toàn giống với phương án mua có sử dụng đòn bẩy. Vì vậy, chúng ta có thể bỏ qua dòng tiền bắt đầu từ năm 1 khi so sánh phương án thuê với phương án mua có sử dụng nợ. Tuy nhiên, dòng tiền giữa hai phương án là khác nhau tại năm 0. 1. Việc thuê tài sản sẽ tránh được chi phí mua $10.000 tại năm 0. Khoản tiền này sẽ được xem là một dòng tiền vào của phương án thuê. 2. Công ty vay ít hơn $10.087,68 ở Năm 0 nếu chọn phương án thuê so với phương án mua. Khoản tiền này sẽ được xem là một dòng tiền ra của phương án thuê. Vì công ty vay ít hơn $10.087,68 ở phương án thuê nhưng chỉ tiết kiệm được $10.000 chi phí mua thiết bị, nên phương án thuê đòi hỏi một dòng tiền chi ra vượt trội tại Năm 0 so với phương án mua là − $87,68 (= $10.000 − $10.087,68). Vì dòng tiền những năm sau đó của phương án thuê giống với dòng tiền của phương án mua có sử dụng nợ vay, công ty nên chọn phương án mua.
Chương 21 THUÊ TÀI SẢN
733
Hai Cách Tính Giá Trị Hiện Tại Thuần Của Thuê Tài Sản So Với Mua Phương pháp 1: Chiết khấu tất cả dòng tiền theo lãi suất sau thuế: −$87,68 = $10.000 − $2.330 × PVIA (0,05, 5) Phương pháp 2: So sánh giá mua với phần sụt giảm trong mức nợ tối ưu của phương án thuê: −$87,68 = $10.000 − $10.087,68 Giá mua
Phần sụt giảm trong mức nợ tối ưu của phương án thuê
* Vì chúng ta tính NPV của phương án thuê so với phương án mua, nên NPV âm cho thấy phương án mua có lợi thế hơn.
Đây là câu trả lời chính xác giống như chúng ta đã đưa ra trước đó trong chương này, chúng ta đã chiết khấu tất cả các dòng tiền với lãi suất vay sau thuế. Dĩ nhiên, điều này không phải là sự trùng hợp ngẫu nhiên: Phần tăng trong mức nợ tối ưu cũng được xác định bằng cách chiết khấu các dòng tiền theo lãi suất vay sau thuế. Phần trình bày trong khung đi kèm thể hiện cả hai phương pháp này. Các con số trong khung là NPV của phương án thuê so với phương án mua. Vì thế giá trị NPV âm chỉ ra rằng phương án mua nên được lựa chọn. NPV của phương án thuê so với mua thường được gọi là lợi ích ròng của việc thuê tài sản (net advantage of leasing) hay NAL.
21.8 Có Phải Thuê Tài Sản Luôn Thua Thiệt Không? Trường Hợp Cơ Bản Chúng ta đã xét quyết định thuê hay mua từ quan điểm của bên thuê, cụ thể là Xomox trong ví dụ ở trên. Bây giờ hãy xem xét quyết định này từ quan điểm của bên cho thuê, Friendly Leasing. Công ty này đối mặt với ba dòng tiền, tất cả được thể hiện trong Bảng 21.7. Đầu tiên, Friendly mua máy với giá $10.000 tại năm 0. Sau đó, vì tài sản được khấu hao theo phương pháp đường thẳng trong năm năm, nên chi phí khấu hao vào cuối mỗi năm là $2.000 (= $10.000/5). Tấm chắn thuế của khấu hao hàng năm là $680 (= $2.000 × 0,34). Cuối cùng, vì khoản tiền thuê hàng năm là $2.500 nên khoản tiền thuê sau thuế sẽ là $1.650 [= $2.500 × (1 − 0,34)]. Bây giờ hãy xem xét tổng các dòng tiền đối với Friendly Leasing được trình bày ở dòng dưới cùng của Bảng 21.7. Ai có trí nhớ tốt sẽ nhận thấy điều gì đó thú vị. Bảng 21.7 Dòng tiền cho Friendly Leasing là bên cho thuê máy khoan ống IBMC Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Tiền mua máy
−$10.000
Lợi ích thuế từ khấu hao
$680
Tiền cho thuê sau thuế [$1.650 = $2.500 × (1 − 0,34)] Tổng cộng
−$10.000
$680
$680
$680
$680
1.650
1.650
1.650
1.650
1.650
$2.330
$2.330
$2.330
$2.330
$2.330
Những dòng tiền này trái ngược với các dòng tiền của bên thuê Xomox, (xem dòng dưới cùng của Bảng 21.3).
734
Phần V TÀI TRỢ DÀI HẠN
Những dòng tiền này hoàn toàn trái ngược với những dòng tiền của Xomox, thể hiển ở dòng dưới cùng của Bảng 21.3. Những ai có cảm giác hoài nghi theo hướng tích cực có thể nghĩ ra một điều gì đó thú vị: “Nếu dòng tiền của bên cho thuê hoàn toàn ngược với dòng tiền của bên thuê thì dòng tiền kết hợp của hai bên sẽ bằng 0 mỗi năm. Nếu vậy, dường như không có bất kỳ lợi ích chung cuộc nào đối với hoạt động thuê tài sản này. Bởi vì giá trị hiện tại ròng của bên thuê phải là -$87,68, NPV cho bên cho thuê sẽ là $87,68. NPV chung bằng $0 (−$87,68 + $87,68). Đồng thời, dường như không có bất kỳ cách nào để NPV của cả bên cho thuê và bên thuê đều cùng dương. Bởi vì một bên sẽ không tránh khỏi bị lỗ nên thỏa thuận thuê không bao giờ có thể được hình thành”. Đây là một trong những kết luận quan trọng nhất của thuê tài sản. Mặc dù Bảng 21.7 đề cập đến một thỏa thuận thuê tài chính cụ thể, nhưng vẫn có thể khái quát hóa thành nguyên tắc chung. Chừng nào (1) cả hai bên cùng chịu lãi suất và thuế suất giống nhau và (2) chi phí giao dịch được bỏ qua, thì sẽ không có thỏa thuận thuê tài sản nào mang lại lợi ích cho cả hai bên. Tuy nhiên, có một khoản tiền thuê mà tại đó hai bên sẽ có NPV bằng 0. Với khoản tiền thuê đó, thì việc thuê hay không thuê sẽ không đưa đến sự khác biệt nào cho Xomox, và Friendly Leasing cũng không khác nhau gì giữa việc cho thuê hay không cho thuê.8 Một sinh viên có khả năng hoài nghi tốt có thể suy nghĩ, “sách giáo khoa này có vẻ đang lập luận rằng thuê tài sản là không có lợi. Tuy nhiên, chúng ta biết thuê tài sản xảy ra thường xuyên trên thực tế. Có thể, chỉ là có thể, sách giáo khoa sai”. Mặc dù chúng tôi sẽ không thừa nhận mình sai (tác giả mà lại có thể sai?!), chúng tôi hoàn toàn thừa nhận rằng giải thích của chúng tôi là không đầy đủ cho đến lúc này. Phần tiếp theo xem xét các yếu tố có lợi cho việc thuê tài sản.
21.9 Các Lý Do Của Việc Thuê Tài Sản Những người ủng hộ thuê tài sản có nhiều tranh luận cho việc tại sao các công ty nên thuê tài sản thay vì mua chúng. Một số lý do được đưa ra để hỗ trợ việc thuê tài sản, và một số lý do không ủng hộ. Ở đây chúng ta sẽ thảo luận những lý do tốt của việc thuê tài sản và những lý do chúng ta nghĩ là không tốt.
NHỮNG LÝ DO ỦNG HỘ VIỆC THUÊ TÀI SẢN Thuê tài sản là một lựa chọn tốt nếu ít nhất một trong số những điều sau đây đúng: 1. Thuê tài sản làm giảm thuế. 2. Hợp đồng thuê sẽ giảm bớt một số loại không chắc chắn nào đó. 3. Mua tài sản và tài trợ cho việc mua đó bằng nợ vay hay vốn cổ phần sẽ có chi phí giao dịch cao hơn so với thuê tài sản.
Lợi Ích Về Thuế (Tax advantages) Lý do quan trọng nhất ủng hộ cho việc thuê tài sản dài hạn là sự giảm trừ thuế. Nếu thuế thu nhập doanh nghiệp được bãi bỏ thì thuê tài sản dài hạn có thể sẽ biến mất. Các lợi ích về thuế của việc thuê tài sản tồn tại vì các công ty có các khung thuế suất khác nhau. Nếu một công ty mua tài sản có khung thuế suất thấp, công ty này sẽ nhận được ít lợi ích thuế từ khấu hao và các khoản khấu trừ thuế từ lãi vay. Nếu công ty Tiền thuê hòa vốn là $2.469,32 trong ví dụ của chúng ta. Cả bên cho thuê lẫn bên thuê có thể giải phương trình sau: $10.000 = $680 × PVIA (0,05, 5) + L × (1 – 0,34) × PVIA (0,05, 5) Trong trường hợp này: L = $2.469,32
8
Chương 21 THUÊ TÀI SẢN
735
thuê tài sản, bên cho thuê sẽ nhận được tấm chắn thuế từ khấu hao và các khoản khấu trừ thuế từ lãi vay. Trong một thị trường cạnh tranh, bên cho thuê phải tính tiền thuê thấp để phản ánh lợi ích từ những tấm chắn thuế này. Như vậy, công ty này sẽ có khuynh hướng thuê hơn là mua tài sản. Trong ví dụ về Xomox và Friendly Leasing, giá trị lợi ích từ việc cho thuê của Friendly là $87,68 được tính như sau: $87,68 = −$10.000 + $2.330 × PVIA(0,05, 5) Tuy nhiên, giá trị lợi ích mang lại cho Xomox là hoàn toàn ngược lại (−$87,68). Vì khoản lời của bên cho thuê đến từ khoản lỗ của bên thuê, nên không có hợp đồng nào được ký kết. Tuy nhiên, nếu Xomox không trả thuế và các khoản tiền thuê giảm từ $2.500 xuống $2.475, cả Friendly và Xomox nhận thấy NPV dương trong việc thuê tài sản này. Xomox có thể sửa lại Bảng 21.3 với tC = 0, chúng ta thấy dòng tiền từ thuê tài sản giờ đây là:
Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Chi phí của máy
$10.000 −$2.475 −$2.475 −$2.475 −$2.475
Tiền thuê
−$2.475
Giá trị từ việc thuê máy đối với Xomox là: NPV = $10.000 − $ 2.475 × PVIA (0,0757575, 5) = $6,55 Chú ý rằng, bởi vì mức thuế suất bằng 0 nên tỷ suất chiết khấu là lãi suất 7,57575 phần trăm. Ngoài ra, vì không có thuế nên toàn bộ khoản tiền thuê $2.475 sẽ được sử dụng trong công thức tính, chứ không phải là con số sau thuế thấp hơn. Cuối cùng, lưu ý rằng lợi ích thuế từ khấu hao cũng sẽ bị bỏ qua do không có thuế. Với khoản tiền thuê là $2.475, dòng tiền Friendly Leasing sẽ như sau: Giá trị của hợp đồng thuê đối với Friendly là:
Năm 0
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
$680
$680
$680
$680
$680
Tiền thuê sau thuế [$1.663,50 = $2.475 × (1 − 0,34)]
$1.633,50 $1.633,50
$1.633,50
$1.633,50
$1.633,50
Tổng cộng
$2.313,50 $2.313,50
$2.313,50
$2.313,50
$2.313,50
Chi phí của máy
−$10.000
Tấm chắn thuế từ khấu hao ($680 = $2.000 × 0,34)
Giá trị của hợp đồng thuê = −$10.000 + $2.313,50 × PVIA (0,05, 5) = −$10.000 + $10.016,24 = $16,24 Hệ quả của sự khác nhau về thuế đó là bên thuê (Xomox) được lợi $6,55 và bên cho thuê (Friendly) được lợi $16,24. Cả bên cho thuê và bên thuê có thể cùng có lợi nếu thuế suất của họ khác nhau, vì bên cho thuê tận dụng được tấm chắn
736
Phần V TÀI TRỢ DÀI HẠN
thuế từ khấu hao và lãi vay mà bên thuê không thể tận dụng. IRS sẽ thất thu thuế, và một số lợi nhuận do thuế mang lại cho bên cho thuê sẽ được san sẽ cho bên thuê dưới hình thức tiền thuê thấp hơn. Bởi vì cả hai bên có thể cùng có lợi khi thuế suất của họ khác nhau, tiền thuê được thống nhất thông qua đàm phán. Trước khi cuộc đàm phán bắt đầu, mỗi bên cần phải biết mức tiền thuê hòa vốn (reservation) của cả hai bên. Đây là khoản tiền thuê mà tại đó mỗi bên không được lợi hay bị thiệt gì khi tham gia hợp đồng thuê. Nói cách khác, đây là khoản tiền thuê làm cho giá trị hợp đồng thuê bằng 0. Cách tính toán khoản tiền thuê này được trình bày sau đây. Tiền thuê hòa vốn cho Bên thuê (Reservation Payment of Lessee) Bây giờ chúng ta tìm LMAX, khoản tiền thuê mà tại đó giá trị của hợp đồng thuê đối với bên thuê bằng 0. Khi bên thuê thuộc khung thuế bằng 0, dòng tiền của bên thuê LMAX như sau:
Năm 0 Chi phí của máy
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
$10.000 −LMAX
Tiền thuê
−LMAX
−LMAX
−LMAX
−LMAX
Điều này ngụ ý rằng: Giá trị của việc thuê tài sản = $10.000 − LMAX × PVIA (0,0757575, 5) Giá trị hợp đồng thuê bằng không khi: LMAX =
$10.000 = $2.476,62 PVIA (0,0757575, 5)
Sau khi tính toán, bên cho thuê biết rằng họ sẽ không bao giờ có thể tính tiền thuê cao hơn $2.476,62. Tiền thuê hòa vốn cho bên cho thuê (Reservation Payment of Lessor) Bây giờ chúng ta tìm LMIN, khoản tiền thuê mà tại đó giá trị của hợp đồng thuê đối với bên cho thuê bằng 0. Dòng tiền của bên cho thuê, LMIN, như sau:
Năm 0 Chi phí của máy
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
$680
$680
$680
$680
$680
−$10.000
Tấm chắn thuế từ khấu hao| ($680 = $2.000 × 0,34) Tiền thuê sau thuế (tC = 0,34)
LMIN × (0,66) LMIN × (0,66) LMIN × (0,66) LMIN × (0,66) LMIN × (0,66)
Điều này ngụ ý rằng: Giá trị hợp đồng thuê = −$10.000 + $680 × PVIA (0,05, 5) + LMIN × (0,66) × PVIA (0,05, 5) Giá trị hợp đồng thuê bằng 0 khi: $10.000 $680 − 0,66 × PVIA (0,05, 5) 0,66 $3.449,62 − $ 1.030,30 = $2.469,32 =
LMAX =
Sau khi tính toán, bên thuê biết rằng bên cho thuê sẽ không bao giờ đồng ý khoản tiền cho thuê thấp hơn $2.469,32.
Chương 21 THUÊ TÀI SẢN
737
Giảm Sự Không Chắc Chắn (A Reduction of Uncertainty) Chúng
ta biết rằng bên thuê sẽ không có quyền sở hữu tài sản khi hợp đồng thuê chấm dứt. Giá trị của tài sản tại thời điểm này được gọi là giá trị còn lại (residual value), và bên cho thuê có quyền đối với giá trị còn lại này. Vào thời điểm hợp đồng thuê được ký kết, có sự không chắc chắn đáng kể về giá trị còn lại của tài sản. Vì vậy, trong một hợp đồng thuê, rủi ro về giá trị còn lại này bên cho thuê sẽ gánh chịu. Ngược lại, người sử dụng sẽ phải chịu rủi ro này nếu cam kết mua tài sản. Điều hợp lý thông thường đó là bên có khả năng chịu đựng rủi ro tốt nhất nên mua tài sản. Nếu người sử dụng tài sản có mức độ e ngại rủi ro thấp, việc mua tài sản sẽ không gây cho họ cảm giác phải gánh chịu rủi ro. Tuy nhiên, nếu người sử dụng có mức độ e ngại rủi ro cao thì nên tìm một bên cho thuê là bên thứ ba có nhiều năng lực hơn để đảm đương gánh nặng này. Trường hợp thứ hai thường phát sinh khi bên sử dụng là một công ty nhỏ hoặc mới thành lập. Bởi vì rủi ro của một công ty dạng này khá cao và vì các cổ đông lớn có khả năng không được đa dạng hóa nên công ty sẽ muốn tối thiểu hóa rủi ro đến hết mức có thể. Trong trường hợp này bên cho thuê tiềm năng nên là bên có nhiều khả năng chịu đựng rủi ro, chẳng hạn như một định chế tài chính có cổ phiếu được nắm giữ đại chúng. Ngược lại, tình huống này có thể sẽ không xảy ra khi bên sử dụng là một công ty đang kinh doanh thành công. Bởi vì lúc này bản thân bên thuê tiềm năng có nhiều khả năng chịu đựng rủi ro.
Chi Phí Giao Dịch (Transaction costs) Chi phí của việc thay đổi quyền
sở hữu đối với một tài sản thường lớn hơn các chi phí của việc lập một hợp đồng thuê. Hãy xem xét một lựa chọn không đơn giản đối với một người sống ở Los Angeles nhưng phải công tác tại New York 2 ngày. Rõ ràng thuê một phòng khách sạn cho hai đêm thì rẻ hơn mua một căn hộ chung cư trong hai ngày và sau đó bán nó. Thật không may, các hợp đồng thuê cũng tạo ra chi phí đại diện. Ví dụ, bên thuê có thể sử dụng sai hoặc lạm dụng tài sản bởi vì bên thuê không quan tâm đến giá trị còn lại của tài sản. Bên thuê sẽ phải ngầm trả chi phí này thông qua việc bên cho thuê tính một khoản tiền thuê cao hơn. Mặc dù bên cho thuê có thể giảm chi phí đại diện thông qua việc giám sát, nhưng bản thân việc giám sát cũng khá tốn kém. Vì vậy, hoạt động thuê tài sản sẽ có lợi nhất khi các chi phí giao dịch của việc mua và bán lại tài sản cao hơn chi phí đại diện và các chi phí giám sát hoạt động thuê này. Flath cho rằng điều này chỉ xảy ra đối với các hợp đồng thuê tài sản ngắn hạn nhưng không xảy ra đối với các hợp đồng thuê tài sản dài hạn.9
NHỮNG LÝ DO KHÔNG ỦNG HỘ VIỆC THUÊ TÀI SẢN Thuê Tài Sản Và Thu Nhập Kế Toán (Leasing And Accounting Income) Trong phần thảo luận của chúng ta về kế toán và thuê tài sản, chúng
ta đã chỉ ra rằng bảng cân đối của một công ty thể hiện khoản phải trả (liabilities) trong trường hợp thuê hoạt động ít hơn so với thuê tài chính hoặc mua tài sản bằng vốn vay. Chúng ta đã chỉ ra rằng một công ty với mong muốn có một bảng cân đối lành mạnh có thể chọn thuê hoạt động. Ngoài ra, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) của công ty trong trường hợp thuê hoạt động thường cao hơn so với trường hợp thuê tài chính hoặc mua tài sản. Để thấy điều này, chúng ta lần lượt xem xét tử số và mẫu số của công thức tính ROA. Đối với thuê hoạt động, các khoản thanh toán tiền thuê được xử lý như chi phí. Nếu mua tài sản, cả khấu hao và chi phí lãi vay đều là chi phí. Ít nhất là ở giai 9
D. Flath. “The Economics of Short-Term Leasing.” Economic Inquiry 18 (April 1980).
738
Phần V TÀI TRỢ DÀI HẠN
đoạn đầu của đời sống tài sản, chi phí thuê hàng năm nhìn chung thấp hơn so với tổng chi phí khấu hao hàng năm và lãi vay hàng năm. Như vậy, thu nhập kế toán —chính là tử số trong công thức tính ROA—trong trường hợp thuê hoạt động— thường cao hơn so với trường hợp mua tài sản. Vì chi phí kế toán trong trường hợp thuê tài chính tương tự như khấu hao và lãi vay của trường hợp mua tài sản, nên phần tăng trong thu nhập kế toán không xảy ra với loại hình thuê tài chính. Ngoài ra, tài sản được thuê không xuất hiện trên bảng cân đối trong trường hợp thuê hoạt động. Như vậy, tổng giá trị tài sản của một công ty—chính là mẫu số trong công thức tính ROA—trong trường hợp thuê hoạt động thấp hơn so với trường hợp mua tài sản hoặc thuê tài chính. Hai tác động này đưa đến ROA của công ty trong trường hợp thuê hoạt động sẽ cao hơn trong trường hợp mua tài sản hoặc thuê tài chính. Tất nhiên, trong một thị trường vốn hiệu quả, thông tin kế toán như trên không thể được sử dụng để đánh lừa các nhà đầu tư. Vì thế, những tác động của việc thuê tài sản lên các số liệu kế toán không thể tạo ra giá trị tăng thêm cho công ty. Các nhà đầu tư hiểu biết có thể nhận ra những nỗ lực làm đẹp các báo cáo tài chính của các nhà quản lý.
Tài Trợ Một Trăm Phần Trăm (One Hundred Percent Financing) Thuê tài sản thường được cho là phương thức cung cấp nguồn tài trợ 100 phần trăm, ngược lại các khoản vay có đảm bảo để mua thiết bị thường yêu cầu bên đi vay phải chi trả ngay một khoản thanh toán ban đầu. Tuy nhiên, như chúng ta đã lập luận trước đây, thuê tài sản có xu hướng thay thế một khoản nợ nào đó trong công ty. Phân tích của chúng ta ở phần trên cũng cho thấy thuê tài sản không cho phép tổng khoản phải trả cao hơn so với mua tài sản có sử dụng nợ.
Những Lý Do Khác (Other Reasons) Tất nhiên, có nhiều lý do cá biệt khác mà nhiều công ty cảm thấy có lợi từ việc thuê tài sản. Một trường hợp điển hình đó là lực lượng Hải quân Mỹ đã thuê một đội tàu chở chất đốt thay vì yêu cầu Quốc hội chấp thuận duyệt ngân sách mua riêng cho mình đội tàu như vậy. Như vậy, việc thuê tài sản có thể được sử dụng để né tránh hệ thống kiểm soát chi tiêu vốn được thiết lập bởi các công ty quan liêu (bureaucratic firms).
21.10 Một Vài Câu Hỏi Chưa Có Câu Trả Lời Phân tích của chúng ta cho thấy rằng, lợi ích chính của việc thuê tài sản đến từ sự khác biệt thuế suất giữa bên cho thuê và bên thuê. Các lý do hợp lý khác ủng hộ cho việc thuê tài sản đó là các chi phí thiết lập hợp đồng thấp hơn và giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên vẫn còn một vài câu hỏi mà phân tích của chúng ta chưa trả lời một cách cụ thể.
THUÊ TÀI SẢN VÀ NỢ CÓ BỔ SUNG NHAU KHÔNG? Ang và Peterson tìm thấy các công ty có tỷ lệ nợ cao có xu hướng thuê tài sản thường xuyên.10 Kết quả nghiên cứu này không có gì là khó hiểu. Các đặc điểm của một doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp đó có khả năng vay nợ cao cũng có thể khiến hoạt động thuê tài sản có lợi thế. Vì vậy, mặc dù thuê tài sản thay thế được cho nợ (có nghĩa là thuê tài sản và vay nợ có thể thay thế cho nhau) đối với một doanh nghiệp nào đó, tuy nhiên ở một vài doanh nghiệp khác thì mức độ nợ cao và thuê tài sản cao vẫn có thể đi cùng với nhau. 10
J. Ag và P.P.Peterson. “The Leasing Puzzle.” Journal of Finance 39 (Tháng 10, 1984).
Chương 21
THUÊ TÀI SẢN
739
TẠI SAO THUÊ TÀI SẢN LẠI ĐƯỢC CUNG CẤP BỞI CẢ NHÀ SẢN XUẤT LẪN BÊN CHO THUÊ LÀ BÊN THỨ BA? Tác động bù trừ của thuế có thể giải thích lý do tại sao cả các nhà sản xuất (ví dụ như các công ty máy tính) lẫn bên cho thuê là bên thứ ba đều muốn kinh doanh cho thuê tài sản. 1. Trường hợp bên cho thuê là nhà sản xuất, căn cứ để xác định chi phí khấu hao là chi phí của nhà sản xuất. Trường hợp bên cho thuê là bên thứ ba, cơ sở để xác định chi phí khấu hao là giá bán mà bên cho thuê đã trả cho nhà sản xuất. Bởi vì giá bán hàng thường cao hơn chi phí của nhà sản xuất, nên đây là một lợi ích của bên cho thuê là bên thứ ba trong hợp đồng thuê. 2. Tuy nhiên, nhà sản xuất phải nhận biết được lợi nhuận cho các mục đích thuế khi bán tài sản cho bên cho thuê là bên thứ ba. Lợi nhuận của nhà sản xuất đối với một số thiết bị có thể được hoãn thuế nếu nhà sản xuất trở thành bên cho thuê. Điều này tạo động lực để các nhà sản xuất tham gia hoạt động kinh doanh cho thuê tài sản.
TẠI SAO MỘT VÀI TÀI SẢN ĐƯỢC THUÊ NHIỀU HƠN MỘT SỐ TÀI SẢN KHÁC? Một vài tài sản được thuê thường xuyên hơn một số tài sản khác. Smith và Wakeman đã xem xét ảnh hưởng của các động cơ không xuất phát từ thuế đối với hoạt động thuê tài sản.11 Phân tích của họ cho thấy nhiều đặc điểm của tài sản và công ty có vai trò quan trọng trong việc đưa đến quyết định nên thuê hay mua. Sau đây là những điều hai ông đề cập: 1. Giá trị của một tài sản càng nhạy cảm với các quyết định sử dụng và bảo trì, thì tài sản đó càng có khả năng được mua thay vì thuê. Họ lập luận rằng việc sở hữu tài sản sẽ đưa đến động lực để giảm thiểu chi phí bảo dưỡng tốt hơn so với việc đi thuê nó. 2. Các cơ hội phân biệt đối xử về giá bán khác nhau có thể có vai trò quan trọng. Thuê tài sản có thể là một cách né tránh luật chống bán với mức giá quá thấp. Để kiểm tra sự hiểu biết của bạn đối với các chương này, hãy làm bài kiểm tra nhanh tại mhhe.com/rwj
C. W. Smith. Jr và L. M. Wakeman “Determinants of Corporate Leasing Policy.” Journal of Finance 40 (Tháng 7, 1985).
11
Tóm Lược Và Kết Luận
1. Thuê tài sản có thể được chia thành hai loại. Mặc dù thuê hoạt động cho phép bên thuê sử dụng các thiết bị, thì quyền sở hữu vẫn thuộc về bên cho thuê. Mặc dù về mặt pháp lý bên cho thuê trong hợp đồng thuê tài chính là chủ sở hữu thiết bị, nhưng bên thuê duy trì quyền sở hữu có hiệu lực, bởi vì đối với thuê tài chính, chi phí thuê bù đắp khấu hao đầy đủ. 2. Khi một công ty mua một tài sản bằng nợ, cả tài sản và nợ xuất hiện trên bảng cân đối của công ty. Nếu một hợp đồng thuê đáp ứng ít nhất một trong số các tiêu chí quy định, nó phải được vốn hóa. Điều này có nghĩa là giá trị hiện tại của hợp đồng thuê xuất hiện cả bên trái (tài sản) lẫn bên phải (khoản nợ
www.mhhe.com/rwj
Một tỷ lệ lớn các thiết bị sử dụng ở Mỹ là được thuê thay vì mua. Chương này đã mô tả những dàn xếp xung quanh các loại hình thuê tài sản và cho thấy cách thức định giá các loại hình thuê tài sản trên phương diện tài chính.
740
Phần V TÀI TRỢ DÀI HẠN
3. 4.
www.mhhe.com/rwj
5.
6.
phải trả) của bảng cân đối kế toán. Một hợp đồng thuê sẽ không phải vốn hóa nếu nó không đáp ứng bất kỳ tiêu chí nào. Hợp đồng thuê không đáp ứng các tiêu chí quy định được gọi là thuê hoạt động, mặc dù định nghĩa của kế toán có khác đôi chút so với định nghĩa của những người hành nghề thuê tài sản. Thuê hoạt động không xuất hiện trên bảng cân đối. Vì để tạo ra sự hấp dẫn bề ngoài, nhiều doanh nghiệp thích thuê hoạt động hơn. Các doanh nghiệp thường thuê tài sản vì các mục đích thuế. Để bảo vệ lợi ích của mình, IRS cho phép các thỏa thuận tài chính được xếp vào thuê tài chính chỉ khi một số tiêu chí được thỏa mãn. Chúng ta đã chỉ ra rằng dòng tiền phi rủi ro sẽ được chiết khấu với lãi suất phi rủi ro sau thuế. Bởi vì tấm chắn thuế từ tiền thuê tài sản lẫn từ khấu hao đều gần như phi rủi ro, cho nên tất cả dòng tiền liên quan trong quyết định thuê - mua sẽ được chiết khấu với một suất chiết khấu gần với lãi suất vay sau thuế này. Chúng ta áp dụng thông lệ này trong thực tế khi chiết khấu tại mức lãi suất sau thuế của khoản nợ vay có bảo đảm của bên thuê. Mặc dù phương pháp này đơn giản, nhưng nó thiếu sự hấp dẫn về mặt trực quan. Chúng tôi đã trình bày một phương pháp thay thế, với hy vọng tăng khả năng cảm nhận mang tính trực giác của người đọc. So với thuê tài sản thì mua tài sản ảnh hưởng đến khả năng vay nợ. Sự gia tăng trong khả năng vay nợ này có thể được tính bằng cách chiết khấu phần chênh lệch giữa dòng tiền mua và dòng tiền thuê tài sản ở lãi suất sau thuế. Sự gia tăng trong khả năng vay nợ từ việc mua tài sản được so sánh với dòng tiền ra tăng thêm tại năm 0 từ việc mua tài sản. Nếu bên cho thuê có cùng khung thuế với bên thuê, các dòng tiền đối với bên cho thuê là hoàn toàn ngược lại với dòng tiền đối với bên thuê. Do vậy, tổng giá trị lợi ích của bên thuê cộng với của bên cho thuê phải bằng 0. Mặc dù điều này cho thấy thỏa thuận thuê tài sản không bao giờ được hình thành, nhưng thực sự có ít nhất ba lý do tốt để thuê tài sản: a. Sự khác biệt trong khung thuế giữa bên cho thuê và bên thuê. b. Chuyển dịch rủi ro cho bên cho thuê. c. Tối thiểu hóa chi phí giao dịch. Chúng tôi cũng đã trình bày một số lý do bất lợi của việc thuê tài sản.
Câu Hỏi Lý Thuyết 1. Thuê Tài Sản So Với Vay Những khác biệt chính giữa thuê tài sản và đi vay là gì? Chúng có phải là những thay thế hoàn hảo? 2. Thuê Tài Sản Và Thuế Thuế là một yếu tố quan trọng trong quyết định thuê tài sản. Công ty nào sau đây có nhiều khả năng sẽ đi thuê hơn: Một công ty có mức lợi nhuận rơi vào khung thuế cao hoặc một công ty có ít lợi nhuận thuộc một khung thuế thấp? Tại sao? 3. Thuê Tài Sản Và IRR Những vấn đề tiềm ẩn nào (potential problems) khi nhìn vào IRR để đánh giá một quyết định thuê tài sản? 4. Thuê Tài Sản Bình luận những ý kiến sau đây: a. Thuê tài sản giảm rủi ro và có thể giảm chi phí vốn của một công ty. b. Thuê tài sản cung cấp tài nguồn tài trợ 100 phần trăm. c. Nếu lợi ích về thuế của thuê tài sản bị loại bỏ, thì hoạt động này sẽ biến mất.
Chương 21
THUÊ TÀI SẢN
741
5. Kế Toán Đối Với Thuê Tài Sản Thảo luận về các tiêu chuẩn kế toán để xác định xem liệu thuê tài sản có buộc phải được báo cáo trên bảng cân đối hay không. Mỗi trường hợp đưa ra một lý do hợp lý giải thích cho các tiêu chuẩn này. 6. Tiêu Chí Của IRS Thảo luận về tiêu chí của IRS trong việc xác định xem liệu thuê tài sản có được khấu trừ thuế. Mỗi trường hợp đưa ra một lý do giải thích cho các tiêu chí. 7. Tài Trợ Ngoại Bảng Tài trợ ngoại bảng nghĩa là gì? Khi nào các hợp đồng thuê tài sản cung cấp hoạt động tài trợ ngoại bảng đó, và các hệ quả kinh tế và kế toán của các hoạt động này là gì? 8. Bán Và Thuê Lại Tại sao một doanh nghiệp có thể tham gia vào một giao dịch bán và thuê lại? Đưa ra hai lý do. 9. Chi Phí Thuê Tài Sản Giải thích tại sao lãi vay sau thuế là tỷ suất chiết khấu thích hợp sử dụng khi định giá hợp đồng thuê tài sản. Tham khảo ví dụ sau để trả lời cho các câu hỏi từ 10 đến 12.
Câu Hỏi Và Bài Tập ®
FINANCE
BÀI TẬP CƠ BẢN
(Bài 1 – 8)
Sử dụng các thông tin sau đây để làm bài tập 1 đến 6. Bạn làm việc cho một phòng thí nghiệm nghiên cứu hạt nhân mà ở đó đang có dự định thuê một máy scan chẩn đoán (thuê tài sản là một thực tế phổ biến đối với các thiết bị công nghệ cao và đắt tiền). Máy scan này giá $5.200.000, và nó sẽ được khấu hao đường thẳng đến khi bằng không trong vòng bốn năm. Do bị nhiễm xạ, máy sẽ hoàn toàn không còn giá trị sau bốn năm. Bạn có thể thuê nó với giá $1.525.000 mỗi năm trong bốn năm. 1. Thuê Hay Mua Giả định thuế suất là 35 phần trăm. Bạn có thể vay với lãi suất 8 phần trăm trước thuế. Bạn nên thuê hay mua? 2. Dòng Tiền Từ Thuê Tài Sản Hãy tính dòng tiền dưới góc độ của bên cho thuê? Giả định bên cho thuê thuộc khung thuế suất 35 phần trăm. 3. Tìm Khoản Tiền Thuê Hòa Vốn Khoản tiền thuê phải bằng bao nhiêu để cả bên thuê lẫn bên cho thuê không được lợi hay bị thiệt gì khi tham gia hợp đồng thuê? 4. Thuế Và Dòng Tiền Thuê Tài Sản Giả sử công ty của bạn không nộp thuế trong vài năm tới. Hãy tính dòng tiền từ hoạt động thuê tài sản trong trường hợp này?
www.mhhe.com/rwj
Trong tháng 5 năm 2011, Air Lease Corporation (ALC) thông báo rằng họ đã ký hợp đồng cho thuê 29 máy bay với các hãng hàng không ở khu vực Châu Á. Các khách hàng bao gồm China Eastern, China Southern, Air China, Asiana, Garuda, MIAT Mongolian, và Orient Thai Airlines. Trong hợp đồng thuê lớn nhất, China Eastern Airlines và ALC đã ký thỏa thuận thuê dài hạn 10 chiếc Airbus A320-200 và năm chiếc Boeing B737-800 mới, và việc chuyển giao sẽ diễn ra trong năm 2012 và 2013. 10. Thuê Tài Sản So Với Mua Tại sao China Eastern Airlines không mua máy bay trong khi chúng rõ ràng là cần thiết cho hoạt động của công ty? 11. Lý Do Để Thuê Tại sao ALC sẵn sàng mua máy bay của Boeing và Airbus và sau đó cho China Eastern Airlines thuê? Điều này khác như thế nào với việc cho China Eastern Airlines vay tiền để mua máy bay? 12. Thuê Tài Sản Bạn nghĩ điều gì xảy ra với những chiếc máy bay này vào cuối thời hạn thuê?
742
Phần V TÀI TRỢ DÀI HẠN
www.mhhe.com/rwj
5. Tính Toán Khoản Tiền Thuê Trong các câu hỏi trước, khoản tiền thuê nằm trong phạm vi nào thì hợp đồng thuê sẽ đem lại lợi nhuận cho cả hai bên? 6. Khấu Hao Macrs Và Thuê Tài Sản Làm lại bài tập 1, giả sử máy scan bây giờ được khấu hao trong ba năm theo phương pháp khấu hao nhanh MACRS (xem Chương 6 để biết mức khấu hao). 7. Thuê Hay Mua Super Sonics Entertainment đang xem xét mua một chiếc máy giá $540.000. Máy này sẽ được khấu hao trong năm năm theo phương pháp đường thẳng và sẽ không còn giá trị tại cuối năm thứ năm. Công ty có thể thuê máy với các khoản thanh toán vào cuối mỗi năm là $145.000. Công ty cũng có thể phát hành trái phiếu với lãi suất 9 phần trăm để mua máy. Nếu thuế doanh nghiệp là 35 phần trăm, công ty nên mua hay thuê? 8. Tính Toán Khoản Tiền Thuê Quartz Corporation là một doanh nghiệp tương đối mới. Quartz đã trải qua nhiều thua lỗ trong những năm đầu, đưa đến việc công ty có thể chuyển khoản lỗ sang ít nhất là tám năm khi tính thuế. Như vậy, thuế suất hiệu lực của Quartz là 0. Quartz có kế hoạch thuê thiết bị của Công ty New Leasing. Thời hạn của hợp đồng thuê là năm năm. Chi phí mua thiết bị này là $840.000. Công ty New Leasing thuộc khung thuế 35 phần trăm. Không có chi phí giao dịch đối với hợp đồng thuê này. Mỗi công ty có thể vay ở mức lãi suất 10 phần trăm. a. Tiền thuê hòa vốn của Quartz là gì? b. Tiền thuê hòa vốn của Công ty New Leasing là gì? c. Giải thích lý do tại sao các mức tiền thuê hòa vốn này lại quyết định phạm vi đàm phán của hợp đồng thuê. BÀI TẬP TRUNG BÌNH
(Bài 9 – 16)
Sử dụng các thông tin sau đây để giải bài tập 9 đến 11. Công ty Dầu khí Wildcat đang cố gắng quyết định xem nên thuê hay mua một hệ thống dàn khoan hoạt động dưới sự trợ giúp của máy tính. Ban quản lý vừa quyết định là công ty phải sử dụng hệ thống này để gia tăng khả năng cạnh tranh; công ty sẽ tiết kiệm $2,6 triệu chi phí trước thuế hàng năm. Hệ thống này có giá là $8,4 triệu và sẽ được khấu hao đường thẳng đến khi bằng 0 vào năm thứ năm. Thuế suất của Wildcat là 34 phần trăm, và công ty có thể vay nợ ở mức lãi suất là 9 phần trăm. Công ty cho thuê tài sản Lambert đã đề nghị cho Wildcat thuê các thiết bị khoan này với khoản tiền thuê là $1.950.000 mỗi năm. Chính sách của Lambert yêu cầu bên thuê phải thanh toán vào đầu năm. 9. Thuê Hay Mua Hãy tính NAL của Wildcat? Khoản tiền thuê tối đa mà Wildcat có thể chấp nhận là bao nhiêu? 10. Cho Thuê Và Giá Trị Thu Hồi Giả sử thiết bị được đánh giá là có giá trị còn lại sau thuế là $700.000 khi kết thúc hợp đồng thuê. Bây giờ, tiền thuê tối đa mà Wildcat có thể chấp nhận là bao nhiêu? 11. Các Khoản Tiền Cọc Khi Thuê bên cho thuê thường yêu cầu đặt cọc bằng tiền hoặc các tài sản thế chấp khác. Giả sử Lambert đòi hỏi Wildcat phải đặt cọc $500.000 tại thời điểm bắt đầu hợp đồng thuê. Nếu tiền thuê vẫn là $1.650.000 thì lúc này Wildcat có lợi khi thuê thiết bị không? 12. Khả năng vay nợ Monster Magnet Manufacturing đang xem xét thuê một thiết bị. Tiền thuê sẽ là $375.000 mỗi năm trong sáu năm. Lãi suất thích hợp là 8 phần trăm và công ty thuộc khung thuế 38 phần trăm. Việc ký hợp đồng thuê ảnh hưởng đến khả năng vay nợ của công ty như thế nào?
Chương 21 THUÊ TÀI SẢN
743
13. Thiết Lập Giá Thuê Một tài sản trị giá $550.000 và sẽ được khấu hao theo đường thẳng trong ba năm. Tài sản này sẽ không có giá trị còn lại. Thuế suất của công ty là 34 phần trăm, và lãi suất thích hợp là 10 phần trăm. a. Khoản tiền thuê nào sẽ làm cho bên thuê và bên cho thuê có lợi như nhau? b. Trình bày điều kiện chung làm cho giá trị hợp đồng thuê đối với bên cho thuê bằng âm của giá trị đối với bên thuê. c. Giả sử bên thuê không đóng thuế và bên cho thuê thuộc khung thuế 34 phần trăm. Khoản tiền thuê nằm trong khoảng nào thì hợp đồng thuê sẽ mang lại NPV dương cho cả hai bên? 14. Thuê Hay Mua Wolfson Corporation vừa quyết định mua một máy mới với giá $3,2 triệu. Máy sẽ được khấu hao theo đường thẳng và sẽ không còn giá trị sau bốn năm. Thuế suất của công ty là 35 phần trăm. Ngân hàng Sur vừa đề nghị cho Wolfson vay một khoản vay là $3,2 triệu trong bốn năm. Lịch trả nợ là bên thuê phải thanh toán nợ gốc mỗi năm là $800.000 trong bốn năm cộng với tiền lãi suất 9 phần trăm trên số dư nợ của khoản vay đầu mỗi năm. Cả tiền nợ gốc và lãi cùng được thanh toán vào cuối mỗi năm. Công ty cho thuê Cal Leasing Corporation đề nghị cho Wolfson thuê máy giống hệt như máy cần mua mới. Tiền thuê mỗi năm là $950.000 phải trả vào đầu mỗi năm trong bốn năm thuê. a. Wolfson nên thuê hay mua máy bằng vốn vay ngân hàng?
a. Lãi suất đi vay của hai bên khác nhau có ảnh hưởng đến việc tính toán NAL như thế nào? b. Khoản tiền thuê nào sẽ làm cho bên thuê và bên cho thuê có lợi như nhau? c. Giả sử bên thuê không phải trả thuế và bên cho thuê thuộc khung thuế 34 phần trăm. Tiền thuê nằm trong khoảng nào thì NPV cả hai bên đều dương? 16. Tiền Thuê Ô Tô Ô tô thường được thuê, và có một số điều khoản dành riêng đối với việc thuê ô tô. Giả sử bạn đang cân nhắc thuê một chiếc xe hơi. Mức giá mà bạn và đại lý đồng ý là $36.000. Đây là chi phí được vốn hóa cơ bản (the base capitalized cost). Các chi phí khác có thể được cộng vào bao gồm phí mua, bảo hiểm, hoặc điều khoản bảo hành mở rộng. Giả sử các chi phí này là $450. Các khoản trừ ra khỏi chi phí vốn hóa bao gồm khoản tiền trả ngay, tín dụng cho việc trao đổi xe cũ lấy xe mới (credit for a trade-in) hoặc các khoản giảm giá. Giả sử bạn thanh toán ngay $2.000 và không có trao đổi hay giảm giá. Nếu bạn lái xe 12.000 dặm mỗi năm và giá trị còn lại của chiếc xe vào thời điểm kết thúc hợp đồng thuê là $21.000 sau ba năm. Nhân tố làm căn cứ để tính tiền thuê hoặc nhân tố “tiền” (the lease or “money” factor), là lãi suất của khoản vay, bằng APR của khoản vay chia cho 2.400. Nhân tố “tiền” này là sản phẩm của ba số: 2, 12 và 100. Số 100 được sử dụng để chuyển đổi APR, thể hiện dưới dạng phần trăm với một chữ số thập phân. Số 12 được dùng để chuyển đổi lãi suất hàng năm này thành lãi suất hàng tháng. Cuối cùng, lãi suất tháng được áp dụng cho tổng của chi phí vốn hóa ròng cộng với giá trị còn lại. Nếu chúng ta chia tổng này cho 2, kết quả sẽ là giá trị sổ sách trung bình ước tính. Vì vậy, kết quả cuối cùng của việc
www.mhhe.com/rwj
b. Tiền thuê hàng năm là bao nhiêu để Wolfson không thấy có sự khác biệt nào giữa phương án thuê và phương án mua máy? 15. Thiết Lập Giá Thuê Một tài sản có giá $620.000 và sẽ được khấu hao đường thẳng trong ba năm. Nó không có giá trị thu hồi. Bên cho thuê có thể vay với lãi suất 7 phần trăm và bên thuê có thể vay với lãi suất 9 phần trăm. Thuế thu nhập doanh nghiệp là 34 phần trăm cho cả hai công ty.
Phần V TÀI TRỢ DÀI HẠN
744
tính toán tiền thuê sử dụng nhân tố “tiền” là nhân lãi suất tháng với giá trị sổ sách trung bình ước tính để có được khoản thanh toán tiền thuê hàng tháng. Nhân tố “tiền” mà bên cho thuê tính cho bạn là 0,00285.
BÀI TẬP THÁCH THỨC
www.mhhe.com/rwj
(Bài 17 – 18)
Tiền thuê hàng tháng bao gồm ba phần: chi phí khấu hao, chi phí tài chính và thuế doanh thu. Chi phí khấu hao là chi phí vốn hóa ròng trừ đi giá trị còn lại chia cho số kỳ thuê. Chi phí tài chính là chi phí vốn hóa ròng cộng với giá trị còn lại sau đó nhân với nhân tố “tiền”, và thuế doanh thu hàng tháng đơn giản là tiền thuê hàng tháng nhân với thuế suất. Hỏi APR mà bên cho thuê tính cho bạn là bao nhiêu? Tiền thuê hàng tháng cho hợp đồng thuê trong 36 tháng là bao nhiêu nếu thuế doanh thu là 7 phần trăm? 17. Thuê So Với Vay Trở lại với trường hợp máy scan chẩn đoán được thảo luận trong bài tập 1 đến 6. Giả sử toàn bộ chi phí mua máy scan là $5.200.000 được tài trợ bằng nợ vay. Lãi suất vay là 8 phần trăm, và khoản vay này sẽ được thanh toán bằng những khoản bằng nhau. Hãy thiết kế một phân tích thuê so với mua trong đó có kết hợp với các khoản thanh toán tiền vay. Hãy chỉ ra rằng NPV trong trường hợp thuê thay vì mua thì không thay đổi so với trong Tình huống 1. Tại sao lại như vậy? 18. Thuê Hay Mua Giá điện cao đã làm máy vặt lông gà của Farmer Corporation mất giá trị về mặt kinh tế. Chỉ có hai máy có sẵn để thay thế nó. Mô hình máy vặt lông đạt chuẩn quốc tế (IPM) chỉ có sẵn để thuê. Tiền thuê là $65.000 trong năm năm, trả vào đầu mỗi năm. Máy này sẽ tiết kiệm cho Farmer $15.000 mỗi năm nhờ việc giảm chi phí tiền điện. Một lựa chọn khác là Farmer có thể mua một máy tiết kiệm năng lượng hơn từ Basic Machine Corporation (BMC) với giá $330.000. Máy này sẽ tiết kiệm $25.000 chi phí tiền điện mỗi năm. Một ngân hàng địa phương đã đề nghị tài trợ cho công ty một khoản vay $330.000 để mua máy. Lãi suất của khoản vay là 10 phần trăm trên dư nợ và khoản thanh toán nợ gốc hàng năm là $66.000 trong năm năm. Farmer có tỷ lệ nợ trên tài sản mục tiêu là 67 phần trăm. Farmer thuộc khung thuế 34 phần trăm. Sau năm năm, cả hai máy sẽ không còn giá trị. Các máy được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. a. Farmer nên thuê máy IPM hay mua máy BMC hiệu quả hơn? b. Câu trả lời của bạn có phụ thuộc vào hình thức tài trợ để mua máy trực tiếp hay không?
Tình huống
c. Bao nhiêu nợ sẽ được thay thế nếu chọn thuê máy?
QUYẾT ĐỊNH THUÊ HAY MUA TẠI WARF COMPUTERS Warf Computers vừa quyết định tiến hành sản xuất và phân phối sản phẩm bàn phím ảo (VK) mà công ty đã phát triển. Để thực hiện dự án này, công ty cần phải có thiết bị để sản xuất bộ phận ghi âm của bàn phím. Do đòi hỏi về độ nhạy và kích thước nhỏ của bộ phận ghi âm, công ty cần thiết bị chuyên dụng để sản xuất bộ phận này. Nick Warf, Chủ tịch công ty, vừa tìm được một nhà cung cấp thiết bị như vậy. Clapton Acoustical Equipment đề nghị bán cho Warf Computers một thiết bị mà công ty đang cần với giá $4 triệu. Do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ mới, thiết bị này sẽ được áp dụng phương pháp khấu hao nhanh MACRS trong ba năm. Cuối năm thứ tư, giá trị thị trường của thiết bị dự kiến sẽ là $480.000. Một lựa chọn khác là công ty có thể thuê thiết bị từ Hendrix Leasing. Hợp đồng thuê quy định khoản thanh toán $1.040.000 mỗi năm trong bốn năm và
Chương 21 THUÊ TÀI SẢN
745
thời điểm thanh toán là đầu năm. Ngoài ra, Warf phải đặt cọc $240.000, khoản đặt cọc này sẽ được trả lại khi hợp đồng thuê hết hạn. Warf có thể phát hành trái phiếu với tỷ suất sinh lợi 11 phần trăm, và công ty có thuế suất là 35 phần trăm.
a. Tùy chọn mua thiết bị với giá thị trường. b. Tùy chọn mua thiết bị với một mức giá cố định. Mức giá này sẽ được thương lượng trước khi ký hợp đồng thuê. c. Tùy chọn mua thiết bị với mức giá $200.000. Tùy chọn mua ảnh hưởng đến giá trị của hợp đồng thuê như thế nào? 4. James cũng thông báo với Nick rằng hợp đồng thuê có thể bao gồm một tùy chọn hủy bỏ. Tùy chọn hủy bỏ này cho phép Warf hủy hợp đồng thuê bất cứ lúc nào miễn là tròn năm. Để hủy hợp đồng, Warf phải thông báo trước 30 ngày. Tùy chọn hủy bỏ này ảnh hưởng đến giá trị của hợp đồng thuê như thế nào?
Phụ lục 21A
Phương pháp APV đối với thuê tài sản Để xem phần phụ lục của chương này, vui lòng truy cập www.mhhe.com/rwj.
www.mhhe.com/rwj
1. Warf nên mua hay thuê thiết bị? 2. Nick đề cập với James Hendrix, Chủ tịch của Hendrix Leasing rằng, mặc dù công ty cần sử dụng thiết bị trong bốn năm, nhưng ông muốn ký hợp đồng thuê hai năm. Hết hai năm, hợp đồng thuê có thể được gia hạn. Nick cũng muốn bỏ quy định đặt cọc, nhưng ông sẵn sàng tăng tiền thuê lên tới $1.840.000 mỗi năm trong hai năm. Khi hợp đồng thuê được gia hạn trong hai năm tới, Hendrix sẽ xem xét tăng tiền thuê khi tính toán các điều khoản gia hạn hợp đồng. Thiết bị được dự kiến có giá trị thị trường là $1,6 triệu sau hai năm. NAL của hợp đồng thuê theo các điều khoản này là gì? Tại sao Nick thích thuê thiết bị hơn? Các vấn đề đạo đức tiềm tàng liên quan đến các điều khoản thuê mới là gì? 3. Trong cuộc thảo luận về thuê thiết bị, James thông báo với Nick rằng hợp đồng có thể bao gồm một tùy chọn mua thiết bị khi hết hạn hợp đồng thuê. Hendrix Leasing đưa ra ba tùy chọn mua như sau: