Bảng 3.9. Hàm lượng AST của một số chế phẩm chứa Thổ phục linh Khối lượng Hàm lượng AST trong
IA L
trên thị trường
Hàm lượng
dung dịch định lượng
AST/viên
(mg)
(ppm)
(mg/viên)
T1
100
4,639
T2
100
4,212
T3
330
KPH (*)
T4
650
KPH (*)
T5
100
KPH (*)
T6
100
KPH (*)
ƠN
(*)
OF FI C
TPL/viên
0,1819 0,1630
< 0,01 (**) < 0,02 (**)
< 0,003 (**) < 0,003 (**)
KPH - Không phát hiện (< LOD 0,083 ppm trong dung dịch định
lượng)
Ngưỡng hàm lượng tính từ lượng cân và KLTB viên
NH
(**)
Kết luận: Phương pháp đã được ứng dụng phân tích AST trên 5 mẫu chế phẩm chứa Thổ phục linh. Tuy nhiên, một số chế phẩm chứa Thổ phục linh
QU Y
không thấy xuất hiện pic của AST trên sắc ký đồ. Do vậy cần tiếp tục phân tích AST trên một số lượng mẫu chế phẩm lớn hơn. 3.5. Bàn luận
3.5.1. Về quy trình xử lý mẫu
KÈ M
- AST là một hợp chất hữu cơ có vòng benzen nên có khả năng hấp thu tốt tia UV-VIS vì vậy có thể phát hiện AST bằng detector UV – VIS. Độ ổn định của AST phụ thuộc vào nhiệt độ, pH và môi trường nên khi thực hiện các quy trình xử lý mẫu cần lưu ý để vấn đề này. - Về phương pháp chiết AST, trong Dược điển Việt Nam V đã có quy
Y
trình chiết HL trong vòng 1h với dung môi MeOH 60% [2]. Chúng tôi đã làm lại
DẠ
quy trình này trên mẫu thử. Nhận thấy các chế phẩm có chứa Thổ phục linh trên thị trường thường có dạng viên nang cứng, cao khô, cao lỏng,….nên khả năng chiết AST có thể sẽ dễ dàng hơn. Chúng tôi đã tiến hành chiết AST bằng phương pháp SA trên mẫu thử và các mẫu dược liệu thì được kết quả hàm lượng 33