1 minute read

Biểu đồ 2.5. Thực trạng địa điểm tổ chức HĐTN cho HS THCS qua môn GDCD Biểu đồ 2.6. Thực trạng về căn cứ đánh giá kết quả trải nghiệm của HS THCS

Next Article
qua môn GDCD

qua môn GDCD

1 DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL phương tiện nghe nhìn, phương tiện trang trí, hội trường, phòng đa năng; GV cũng được tiếp cận một số tài liệu về HĐTN dù chưa nhiều và đầy đủ. Tuy nhiên, các trường ở khu vực thành phố thường không đảm bảo về sân chơi, nhà thi đấu vì diện tích xây dựng của nhà trường rất hạn chế. Đối với các trường ở khu vực nông thôn, miền núi thì điều kiện sân chơi, bãi tập đầy đủ vì có diện tích xây dựng. Tuy nhiên, những trường ở vùng miền núi thường gặp khó khăn, hạn chế trong việc đầu tư về CSVC như nhà thi đấu, phòng đa năng, các phương tiện nghe nhìn hiện đại. GV cũng được ít tiếp cận với nguồn tài liệu liên quan đến HĐTN. Điều này xuất phát từ sự hạn chế về nguồn tài chính, chủ yếu chờ vào các dự án đầu tư của các tổ chức giáo dục. 2.2.2.6. Thực trạng địa điểm tổ chức HĐTN cho HS THCS qua môn GDCD Đối với HĐTN, tính mở trong không gian tổ chức hoạt động dạy học là một trong những điểm cần được GV quan tâm. Nhằm hướng tới môi trường học tập tối ưu nhất cho HS, tạo hiệu ứng tích cực nâng cao chất lượng bài học, việc đa dạng hóa địa điểm tổ chức hoạt động dạy và học là rất cần thiết. Không gian mở thường cho HS những trải nghiệm rất khác so với việc chỉ ngồi học trong lớp. Điều này đã được nhiều nước trên thế giới triển khai và mang đến hiệu quả cao. Tuy nhiên, việc triển khai đa dạng hóa môi trường học tập chưa được thực hiện nhiều trong các trường học ở Việt Nam, trong đó có các trường THCS, bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Biểu đồ 2.5. Thực trạng địa điểm tổ chức HĐTN cho HS THCS qua môn GDCD 4.32 2.85 1.65 0 0.5 1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5 5 Trong lớp học Ngoài lớp học, trong trường học Ngoài trường học 71

Advertisement

This article is from: