Tập bài giảng MỸ PHẨM
D
ẠY
KÈ
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
FF
IC IA L
vừa không làm mất cân bằng flour trong vùng miệng. Thường dùng clohexidin và một số kháng sinh, một số hợp chất chứa flour để sát khuẩn, tăng cường hiệu quả của các chất bảo quản hoặc hạn chế sự phát triển của vi khuẩn. + Các chất ức chế quá trình làm mòn: đôi khi người ta dùng natri silicat thêm vào thành phần kem đánh răng nhằm ngăn ngừa quá trình tiếp xúc của thuốc với vỏ nhôm dùng đựng thuốc. Cũng có một vài muối phosphat cũng hạn chế được quá trình này. Ở nồng độ cao, glycerin trong pha nước cũng có khả năng làm giảm quá trình bào mòn vỏ nhôm. Cần chú ý một số tác nhân làm tăng quá trình bào mòn là cloroform và các chất điện ly nồng độ cao (cloroform nằm trong danh mục cấm đưa vào thành phần mỹ phẩm). + Các chất làm trắng: để làm tăng tác dụng trắng răng của bột nhão và bột đánh răng, người ta thường cho thêm vào thành phần mộ số chất như natri peborat, magnesi peoxyd, hydrogen peoxyd, các hợp chất của ure… 4.3. Một số sản phẩm khác Nước súc miệng Công dụng: diệt khuẩn, khử mùi khó chịu, ngăn các mảng bám trên răng, hạn chế viêm nướu, viêm má trong, sâu răng… Thành phần: chất triệt khuẩn (hexaclorophen, triclosan, polyphenol, thymol hay muối Zn2+), hương liệu làm thơm miệng (menthol, peppermint, eugenol…), chất hoạt động bề mặt (natri laurylsulfat). Thuốc tẩy Công dụng: loại lớp cao răng, vết ố trên răng, diệt vi khuẩn trên răng và trong vòm miệng một phần, dựa vào nguyên tắc dùng oxy đang sinh trong môi trường kiềm và chất điện ly để phá lớp cao. Thành phần: chất tạo O2 (NaBO3.4H2O, 2Na2CO3.3H2O2), chất điện ly (NaCl), chất tạo môi trường kiềm (Na3PO4, Na2CO3, NaHCO3), chất chống bựa, sâu răng (hexaclorophen), tinh dầu, chất diệt khuẩn. Kẹo ngậm nền chewing gum, muối, tinh dầu có tính sát khuẩn, chất sát khuẩn, đường… Chỉ xỉa răng: chỉ tẩm thuốc sát trùng, thay tăm xỉa răng Thuốc xịt miệng: chủ yếu là dung dịch nước, chất nhũ hóa, chất sát khuẩn Hàm giả: hàm plastic, giấy tẩm thuốc tẩy trắng và diệt khuẩn
47