NHÂN VIÊN AN NINH
Và các tình huống khẩn cấp
Quý độc giả thân mến!
Nguyen Duy Huan
Tình huống khẩn cấp là một sự việc bất ngờ, không lường trước đột ngột xảy ra và gây nguy hiểm cho sự an toàn của một hoặc nhiều cá nhân. Mặc dù
chúng không thể dự đoán trước, nhưng điều cần thiết đối với những người
đảm bảo an toàn và sức khỏe là xác định các mối nguy hiểm có thể xảy ra, giảm thiểu rủi ro và có sẵn kế hoạch khẩn cấp để cho phép phản ứng nhanh chóng và hiệu quả trong tình huống khẩn cấp phát sinh. Trong lĩnh vực an ninh, tình huống khẩn cấp có thể bao gồm các vụ tai nạn, sự cố bất ngờ, thiên tai, hỏa hoạn… hoặc thậm chí là các vụ hành hung, khủng bố. Các tình huống khẩn cấp không phải lúc nào cũng xảy ra, tuy nhiên mỗi nhân viên an ninh cần phải được chuẩn bị để đối phó với chúng. Việc đào tạo và hướng dẫn về cách xử lý các tình huống khẩn cấp là rất cần thiết để đảm bảo có kế hoạch và phản ứng nhanh chóng trong trường hợp xảy ra sự cố. Ngoài ra, các kế hoạch khẩn cấp cũng cần được phát triển và thực hiện để giảm thiểu tổn thất về tài sản và con người.
Trong số tiếp theo của Tạp chí Security, Ban biên tập xin gửi tới Quý độc giả Hướng dẫn khi có tình huống khẩn cấp xảy ra. Hướng dẫn này được thiết kế nhằm cung cấp cho nhân viên an ninh khả năng đánh giá tình huống, nắm bắt tình hình và đưa ra quyết định đúng đắn trong thời gian ngắn nhất có thể.
Chúng tôi mong muốn cuốn tạp chí này là diễn đàn chia sẻ những kinh nghiệm bổ ích của các quốc gia phát triển và nhìn nhận thách thức để xây dựng ngành dịch vụ an ninh chuyên nghiệp tại Việt Nam.
Trân trọng!
CHỊU TRÁCH NHIỆM NỘI DUNG
HỘI ĐỒNG BIÊN TẬP
Nguyễn Hoàng Thanh
Lê Văn Trí
Trương Thành Trung
Hồ Mậu Tuấn
TỔNG BIÊN TẬP
Nguyễn Tất Hồng Dương
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP
Nguyễn Duy Huân
BIÊN TẬP VÀ THIẾT KẾ
Phòng Phát Triển Cộng Đồng
www.akatsuki.vn
www.facebook.com/akatsuki
NHÂN VIÊN AN NINH VÀ CÁC TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP
Nhân viên An ninh
VÀ CÁC TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP
1. TÌNH HUỐNG KHẨN CẤP LÀ GÌ?
Tình huống khẩn cấp là một
sự việc bất ngờ, không
lường trước được đột ngột xảy ra
gây nguy hiểm cho sự an toàn của
một hoặc nhiều cá nhân. Mặc dù
các tình huống khẩn cấp là những
sự kiện bất ngờ, nhưng điều cần
thiết đối với những người đảm
bảo an toàn và sức khỏe là xác
định các mối nguy hiểm có thể xảy
ra, giảm thiểu rủi ro và có sẵn kế
hoạch khẩn cấp để cho phép phản
ứng nhanh chóng và hiệu quả trong
tình huống khẩn cấp phát sinh.
Trong lĩnh vực dịch vụ an ninh tư
nhân, các kế hoạch khẩn cấp do các
chuyên gia an ninh xây dựng và cung
cấp cho các nhân viên an ninh để
đối phó với các tình huống khẩn cấp
nhằm giảm thiểu rủi ro, một số tình
huống khẩn cấp có thể xảy ra là:
Tai nạn có thương tích
Hỏa hoạn
Rò rỉ hóa chất, xăng dầu
Ngập lụt
Cướp giật
Các tình huống xung đột
2. PHẢN ỨNG THƯỜNG GẶP
Nhân viên an ninh làm nhiệm vụ cần hành động ngay lập tức khi có tình
huống khẩn cấp. Ví dụ về các hành động cần tiến hành trong một số tình huống khẩn cấp sẽ được đề cập cụ thể trong các phần sau, tuy nhiên danh sách sau đây nhấn mạnh các hành động ban đầu quan trọng nhất:
Đánh giá tình huống
Báo cáo cho dịch vụ ứng cứu khẩn cấp và cấp trên
Hỗ trợ nạn nhân
Ghi nhớ thông tin
Luôn chuyên nghiệp
Bình tĩnh, tự tin
Ghi lại chi tiết khi có thể
3. HÀNH ĐỘNG KHI PHÁT HIỆN HỎA HOẠN
Khi phát hiện hỏa hoạn hoặc khi nhận được báo
cáo về một vụ cháy. Nhân
viên an ninh cần tuân thủ các quy trình sau.
Kích hoạt còi báo động, đảm bảo mọi người được cảnh báo về nguy hiểm.
Thông báo cho đội phòng cháy chữa cháy cơ sở.
Sơ tán toàn bộ khu vực.
Dùng các thiết bị sẵn có tiến hành chữa cháy nếu
đủ an toàn.
Không cho người khác vào khu vực có cháy.
Tắt điều hòa.
Tắt hết máy móc và thiết bị nhưng để đèn bật.
Thu hồi hàng hóa nếu có thể.
Tắt và ngắt kết nối các đường dẫn gas và
nhiên liệu
Cung cấp cho dịch vụ ứng cứu khẩn cấp các
thông tin như hướng
đi, chi tiết về vụ cháy và người mắc kẹt.
Hỗ trợ công tác điều tra sau vụ cháy.
Tổng hợp báo cáo chi tiết về sự việc, bao gồm cả nhân chứng không tự ý dập lửa trước khi báo cáo sự việc và gọi cứu trợ.
4. KÍCH HOẠT CÒI
BÁO ĐỘNG
Hướng dẫn cụ thể về các hoạt động cần
tiến hành khi có còi báo động cần được
đưa vào hướng dẫn nhiệm vụ cho nhân viên an ninh. Còi báo động gồm 2 loại: Còi báo
động hỏa hoạn và còi báo động chống đột nhập, các điểm mà nhân viên an ninh cần ghi nhớ cho cả 2 loại thiết bị trên bao gồm:
Xác định rõ loại còi báo động.
Xác định rõ bản chất của tiếng còi báo
động, ví dụ như báo khói, báo trộm.
Điều tra nhằm xác định tình trạng của
khu vực bảo vệ khi có tiếng còi báo động
(chú ý đảm bảo an toàn cho bản thân).
Kiểm tra hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
hiện có để xem hệ thống báo động có
tự động cảnh báo trung tâm kiểm soát
và dịch vụ ứng cứu khẩn cấp hay không.
Nếu không, hãy thông báo cho dịch vụ
ứng cứu khẩn cấp.
Đảm bảo trung tâm kiểm soát được báo cáo bằng miệng về sự cố thông qua hệ thống radio và điện thoại.
Ghi lại chi tiết các hoạt động đã tiến hành và phản ứng của dịch vụ ứng cứu
khẩn cấp.
Viết báo cáo đầy đủ về tính huống khẩn
cấp xảy ra. 5.
Khi phát hiện có kẻ đột nhập, nhân viên an ninh cần tuân theo các hướng dẫn sau:
Thông báo cho cảnh sát ngay lập tức.
Thông báo cho cảnh sát nếu đã chạm vào bất cứ thứ gì tại hiện trường.
Thông báo cho dịch vụ ứng cứu khẩn cấp và trung tâm kiểm soát.
Ghi lại toàn bộ chi tiết.
Bảo vệ hiện trường mà không chạm đến bằng chứng.
Không để người qua đường hoặc những người xem hiếu kì
vào hiện trường.
Viết báo cáo chi tiết.
KHÔNG tự ý một mình khống
chế kẻ đột nhập.
KHI PHÁT HIỆN CÓ TAI NẠN HOẶC
KHI CÓ SỰ CỐ ĐƯỢC BÁO, NHÂN VIÊN
AN NINH PHẢI HÀNH ĐỘNG HỢP LÝ, HỢP LỆ VÀ ĐƯỢC TIẾN HÀNH NGAY
LẬP TỨC.
6. KHI PHÁT HIỆN TAI NẠN
6. KHI PHÁT HIỆN TAI NẠN
Các hướng dẫn đơn giản được sử dụng khi nhân viên an ninh phát hiện tai nạn:
Đảm bảo rằng khu vực không có nguy hiểm trước khi tiếp cận; không tự đưa mình hay người khác
vào tình huống nguy hiểm
Đánh giá tình huống và đánh giá
các hoạt động nào cần được tiến
hành đầu tiên.
Cố gắng kiểm soát tình hình tới khi
cảnh sát, cứu hỏa hay người quản
lý đến nơi
Kêu gọi hỗ trợ nếu được yêu cầu.
Cập nhật tình hình cho cấp trên
hoặc trung tâm kiểm soát và các
đơn vị cần được thông tin khác.
Cách ly khu vực xảy ra sự cố bằng
dây/rào chắn mà không ảnh hưởng
đến đường đi của dịch vụ ứng cứu
khẩn cấp.
Ghi lại tên hoặc số chứng minh thư
của các nhân sự từ dịch vụ ứng cứu
khẩn cấp có liên quan đến sự cố
Bảo vệ mọi chứng cứ phục vụ công
tác điều tra về sau.
Xác định nhân chứng và nếu có thể hãy lấy lời khai.
Cẩn thận ghi lại mọi thông tin về sự
cố - cái gì, ở đâu, tại sao, khi nào, ai, thế nào và hành động đã tiến hành.
NHÂN VIÊN AN NINH
NÊN BÌNH TĨNH VÀ
CHUYÊN NGHIỆP
TRONG SUỐT THỜI
GIAN XỬ LÝ SỰ CỐ
VÀ CỐ GẮNG HỖ TRỢ
NGƯỜI KHÁC HẾT
SỨC CÓ THỂ.
7. SỰ CỐ NGHIÊM TRỌNG
Các sự cố lớn thường là các sự cố gây ra mối đe dọa về thương tích nghiêm
trọng hoặc gây thương vong cho nhiều người, hư hại tài sản nghiêm trọng. Trong các trường hợp này, nhân viên an ninh cần tiến hành các hoạt động sau:
Kích hoạt còi báo động để đảm bảo
những người có thể gặp nguy hiểm
được cảnh báo về mối nguy.
Thông báo cho dịch vụ ứng cứu
khẩn cấp.
Sơ tán toàn bộ khu vực, đảm bảo
những người có nguy cơ gặp nguy
hiểm được đưa đến nơi an toàn.
CÁC SỰ CỐ NÀY
THƯỜNG LÀ HỎA HỌA,
CHÁY NỔ, RÒ RỈ HÓA
CHẤT, XĂNG DẦU...
Nếu đủ an toàn, hãy cố gắng dập
lửa. bảo vệ khu vực để ngăn người khác không xâm nhập. nếu có thể và đủ an toàn, hãy ngắt điện/hệ thống ga/….
Cung cấp thông tin, hướng dẫn, chi tiết về rủi ro, những người gặp nguy hiểm tại nơi xảy ra sự cố cho dịch vụ ứng cứu khẩn cấp.
Hỗ trợ công tác điều tra sau sự cố, cung cấp thông tin có thể giúp ngăn chặn các sự cố tương tự hoặc tái diễn trong tương lai.
Viết báo cáo đầy đủ.
Danh sách các quy trình cần làm trong
tình huống xảy ra sự cố nghiêm trọng
như sau:
Cung cấp hỗ trợ và sơ cứu nếu đủ khả năng.
Gọi dịch vụ ứng cứu khẩn cấp.
Hãy lịch sự và hỗ trợ hết mình.
Thông báo cho bộ phận quản lý.
Lấy thông tin, địa chỉ của nạn nhân
Bảo vệ hiện trường. Chụp ảnh, quay
video hiện trường và giữ lại chúng làm bằng chứng cung cấp cho cơ quan chức năng nếu cần.
Hỗ trợ dịch vụ ứng cứu khẩn cấp và
viết báo cáo đầy đủ về tình huống
vừa xảy ra.
8. KHI CÓ
8. KHI CÓ NGƯỜI BỊ
NGƯỜI BỊ THƯƠNG
Các biện pháp sơ cứu là bước đầu tiên
cần tiến hành khi phát hiện có nạn
nhân. Quy trình này bao gồm những
bước sau:
¾ Đánh giá tình hình: Nếu hỗ trợ
người khác đồng nghĩa với việc đặt
bản thân vào vị trí nguy hiểm, nhân
viên an ninh cần hiểu rằng họ có
thể làm chính mình bị thương và có
thể tăng nguy cơ thương vong cho
người khác nếu thất bại trong việc
hỗ trợ. Tốt hơn hết trước khi hỗ trợ
người khác, nhân viên an ninh cần
đánh giá tình hình và báo cáo trước cho người quản lý.
¾ Đánh giá vết thương: Nếu đủ an toàn, hãy đến gần nạn nhân và cố gắng đánh giá mức độ tổn thương
của họ. Việc đánh giá được áp dụng
cho các tổn thương dễ nhận biết như bất tỉnh nhân sự, chảy máu, chấn thương đầu, gãy tay, gãy chân, khó thở…
¾ Xác định nguyên nhân:
Nguyên nhân gây chấn
thương có thể đã rõ ràng, chẳng hạn như ngã, khí
độc, hỏa hoạn hay ngạt khói. Nếu nguyên nhân
gây tổn thương có thể
được khắc phục nhanh
chóng, chẳng hạn như
ngắt đường cấp ga, hãy
ưu tiên việc khắc phục
nguyên nhân để giảm
bớt nguy cơ cho nạn
nhân, bạn và những
người khác.
¾
Đánh giá khu vực xung
quanh: Nếu như tác
động từ khu vực xung
quanh có thể gây tổn
thương hơn nữa cho nạn nhân, chẳng hạn
như nước dâng cao, lửa, khói và không thể
khắc phục được, hãy vận chuyển nạn nhân
đến nơi an toàn hơn mà không gây nguy
hiểm cho chính bản
thân mình. Các thông tin trên sẽ giúp ích rất
nhiều cho dịch vụ ứng
cứu khẩn cấp khi được
thông tin từ xa hoặc khi
đến hiện trường. Tiến
hành các biện pháp cơ
bản là không hề khó
khăn khi có người sẵn
sàng hỗ trợ hoặc gọi
dịch vụ ứng cứu khẩn
cấp. Trong trường hợp
chỉ có một nhân viên an ninh và nạn nhân
phụ thuộc vào sự hỗ
trợ của nhân viên đó thì
cần gọi cứu viện hoặc
báo cáo cho các cấp
cao hơn trước khi tiến
hành các biện pháp
sơ cứu có thể gây ảnh
hưởng đến an toàn của
nạn nhân và chính bản
thân nhân viên. Hãy
bình tĩnh, năng suất và
tự tin. Điều này sẽ giúp
giảm bớt sự hoảng loạn
của nạn nhân. Các biện
pháp này sẽ giảm bớt
nguy cơ tăng số người
thương vong mà không
được hỗ trợ.
ĐIỀU QUAN TRỌNG
LÀ CÁC NHÂN
VIÊN AN NINH
CẦN ĐƯỢC ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN VỀ
SƠ CỨU THƯỜNG
XUYÊN VÀ CÓ
CHÚNG CHỈ VỀ SƠ
CẤP CỨU.
9.KHI CÓ TÌNH HUỐNG
XUNG
ĐỘT
a) Một số định nghĩa liên quan
¾ Xung đột: Xung đột có thể hiểu là sự đối lập về những nhu cầu, giá trị và lợi ích. Sự va chạm giữa hai lực lượng đối lập hoặc sự đối lập đồng thời nhưng không đồng nhất giữa hai bên đôi khi dẫn đến căng thẳng về tình cảm. Xung đột có thể mang đến những kết quả tiêu cực hoặc tích cực, phụ thuộc vào bản chất và cường độ của xung đột và vào cách giải quyết xung đột.
¾ Giao tiếp: Giao tiếp là hành động truyền tải ý đồ, ý tưởng hoặc tình cảm của một chủ thể (có thể là một cá thể hay một nhóm) tới một chủ thể khác thông qua việc sử dụng các dấu hiệu, biểu tượng và các quy tắc giao tiếp mà cả hai bên cùng hiểu.
¾ Gây hấn: Gây hấn là một hiện tượng tâm lý tiêu cực, một loại hành vi cố tình làm tổn hại về thể chất hay tinh thần người khác hoặc bản thân. Từ góc độ nghiên cứu của khoa học tâm lý, gây hấn là một hiện tượng phức tạp nhất trong các hiện tượng tâm lý xã hội của con người. Sự gây hấn có thể được thực hiện bằng lời nói hoặc cử chỉ.
¾ Tức giận: Cảm giác khó chịu hoặc bực bội sinh ra do bất bình có thực hoặc giả định
Ngôn ngữ: Hệ thống biểu đạt suy
nghĩ hoặc cảm xúc bằng cách sử dụng
âm thanh nói hoặc ngôn ngữ kí hiệu
thường gặp. Ngôn ngữ cũng bao gồm
các phương tiện giao tiếp khác như cử
chỉ hoặc âm thanh của động vật. Xung
đột sinh ra từ sự thất bại trong sử dụng
ngôn ngữ để truyền đạt một vấn đề
hoặc thông tin nào đó. Xung đột cũng
có thể sinh ra từ sự giận dữ, thường
được biểu hiện qua sự gây hấn bằng lời
nói và hành động. Nhân viên an ninh
thường là một phần của xung đột vì họ
yêu cầu một người nào đó dừng một
hành động có thể gây nguy hiểm cho
người hoặc tài sản khác như hút thuốc, trộm cắp trong khi người đó vẫn muốn
tiếp tục. Nhân viên an ninh cũng có thể
là một phần của xung đột vì họ yêu cầu
một người dừng một hành động nào đó
mà họ không mong muốn, chẳng hạn
như yêu cầu một người rời khỏi một nơi
mà họ vẫn muốn ở lại. Điều này dẫn đến
chuỗi trạng thái bạo lực, thể hiện rõ
ràng các bước dẫn đến xung đột, do đó
cần có một số biện pháp cụ thể để ngăn
chặn sự gây hấn/hành hung bằng hành
động sinh ra từ sự gây hấn bằng lời nói.
Gây hấn nói chung không xảy ra ngay
lập tức mà phát triển qua thời gian. Có một số hành động có thể dẫn đến hoặc gây ra sự gây hấn như nỗi sợ, cái tôi, sự
lo âu, ngôn ngữ lời nói, ngôn ngữ thân thể, văn hóa, môi trường. Nhân viên an ninh cần nhận thức rõ về phản ứng
của người khác đối với hành động của mình. Cách mà Nhân viên an ninh mô tả bản thân trong nhiều tình huống có thể làm dịu bớt hoặc gia tăng mức độ nghiêm trọng của tình huống và Nhân viên an ninh cần đảm bảo hành động của mình luôn phù hợp với môi trường hoặc tình huống công việc của mình. Là một nhân viên an ninh, bạn luôn phải ứng xử và hành động một cách chuyên nghiệp nhất.
Sau đây là một số đầu mục nhân viên
An ninh cần phải chú ý trong khi làm nhiệm vụ:
Hành vi của người khác.
Hành vi của Nhân viên an ninh.
Hai bên đều đang có tình trạng sức khỏe bình thường.
Ngôn ngữ cơ thể.
Sự can thiệp của bên thứ ba.
Lỗi có thể làm tình hình leo thang.
Không liên tục giao tiếp bằng mắt.
Không thể hiện sự không quan tâm.
Không tỏ rả gây hấn.
Không lớn giọng.
Không thiếu chú ý.
Không đứng quá gần hoặc quá xa.
Một trong những điều kiện chung để xã
hội hoạt động bình thường chính là sự
bình tĩnh. Nhân viên an ninh cần nhận
thức rõ mục đích của mình là đảm bảo các
bên đều bình tĩnh và nếu có sự gây hấn
hoặc bực bội thì đảm bảo rằng các bên có
liên quan sẽ giữ bình tĩnh trở lại. Do đó,
nhân viên cần hiểu rõ các giai đoạn của
chuỗi trạng thái bạo lực sau đây:
Bình tĩnh: Trạng thái bình thường của
một người hay một xã hội.
Bực tức thể hiện qua lời nói: Ngôn ngữ
của một người thể hiện sự khó chịu ở
một mức độ nào đó.
Chống đối bằng lời nói: Lúc này, một
người trở nên tức giận và không phản
hồi một cách bình thường đối với các
nỗ lực giải quyết tình huống.
Đe dọa bằng lời nói: Đây là giai đoạn
người đó bắt đầu tập trung nhắm đến
một cá nhân hoặc một nhóm nào đó.
Sự thể hiện trạng thái giận dữ ngày
càng rõ rệt và gia tăng.
Đe dọa bằng hành động: Đây là trạng thái người đó thể hiện ý đồ sử dụng hành động bạo lực nếu vấn đề của người đó không được giải quyết. Thông thường, đe dọa bằng hành động thường đi kèm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ thân thể mang tính gây hấn, thể hiện rõ sự ưu tiên hành vi bạo lực.
Các giai đoạn giải quyết vấn đề sau chuỗi trạng thái bạo lực:
Giai đoạn then chốt:
Đây là giai đoạn hành
động mà nhân viên an ninh có thể khắc phục
vấn đề hoặc làm trầm trọng thêm
sự việc, dẫn đến bạo lực thực sự.
Ở giai đoạn này, nhân viên an ninh
cần nhận thức rõ về bản thân, quyết
đoán và chuyên nghiệp. Mục tiêu
của nhân viên an ninh là khiến các
bên liên quan bình tĩnh trở lại.
Bạo lực: Đây là giai đoạn
các hành vi bình thường
không còn nữa; người đó
bắt đầu gây ra các hành vi
bạo lực để đạt được mục đích của mình.
Hành vi bạo lực có thể là một cuộc tấn
công kéo dài hoặc một cuộc tấn công
ngắn. Nhân viên an ninh cần nhớ rằng
giai đoạn này vẫn là giai đoạn cứu vãn
được, do đó không được bỏ cuộc. Nhân
viên an ninh cần cố gắng giúp các bên
đạt được trạng thái bình tĩnh ban đầu,
cần tận dụng mọi cơ hội hợp lý để giúp
các bên trở lại trạng thái bình tĩnh.
3. 2.
Bình tĩnh: Trạng thái bình
thường của một cá nhân
hay xã hội. Kể cả khi các
bên đã quay trở lại trạng
thái bình tĩnh, nhân viên an ninh cần
tỉnh táo để các diễn biến tương tự
không xảy ra trong tương lai.
Nhận thức chung: Nhân
dụng khả năng quan sát, tập huấn, kinh
nghiệm, ngôn ngữu tích cực, ngôn ngữ
cơ thể, sự quyết đoán và chuyên nghiệp
để đạt được kết quả tích cực và giúp các
bên trở lại trạng thái bình tĩnh.
Nếu có thể, nhân viên an ninh không
được đặt mình vào tình huống nguy
hiểm. Cần nhận thức rõ rằng có những
cá nhân không cần trải qua giai đoạn
bực tức trước khi bắt đầu bạo lực mà sẽ
trở nên rất bạo lực ngay lập tức. Những
người này rất nguy hiểm và cần đặc
4.
viên an ninh cần cố gắng
không đưa ra các mệnh
lệnh mang tính gây hấn/
bạo lực, vì các mệnh lệnh này thường
khó chấp nhận với người khác. Nếu đưa ra mệnh lệnh và người khác không tuân
theo, thông thường bạn có thể sẽ cảm
thấy “mất mặt” và thấy lòng tự trọng bị
tổn thương. Khi đối mặt với người có
hành vi gây hấn hoặc bạo lực, quyền
lực và lòng tự trọng không phải các
công cụ tốt để giúp các bên bình tĩnh
trở lại. Nhân viên an ninh phải luôn sử
biệt cẩn trọng khi đối phó. Đây là kiểu người rất khó đoán và thậm chí ưa thích hành vi bạo lực hay gây thương vong cho người khác. Trong các tình huống này, nhân viên an ninh cần đặc biệt cẩn trọng và yêu cầu hỗ trợ từ cảnh sát, cơ quan chức năng trước khi tham gia vào sự việc. Cần ghi lại các sự cố này, đồng thời thông báo cho cấp quản lý công ty về kết quả xử lý tình huống sớm nhất có thể.
Hướng
dẫn đánh giá Rủi Ro An Ninh
TẠI CÔNG TRƯỜNG XÂY DỰNG (PHẦN 2)
Trong hướng dẫn này sẽ mô tả các kỹ thuật đánh
giá mối đe dọa và phân tích rủi ro. Sau đó sẽ mô tả những nguyên tắc chung về việc giảm thiểu rủi ro tại công trường xây dựng
VI. AN NINH CÔNG TRƯỜNG
VI. AN NINH CÔNG TRƯỜNG
Phần này bao gồm các biện pháp cụ thể có thể được áp dụng để đảm
bảo an toàn cho công trường xây dựng. Phần lớn phương pháp được sử
dụng bao gồm chống tội phạm, dù là tội phạm cơ hội hay có kế hoạch, vì các biện pháp này cũng sẽ giảm thiểu rủi ro khủng bố “thông thường”, xâm chiếm công trình của những người biểu tình hoặc nhu cầu loại trừ những người có ý định tự sát.
Khi nguy cơ tấn công khủng bố được coi là đáng kể (ví dụ: khi cơ sở
đang được xây dựng có khả năng trở thành mục tiêu khủng bố hoặc một trong những thực thể thương mại tham gia vào dự án là mục tiêu
khủng bố), các nhà điều hành và quản lý sẽ nhận thức được điều này và
cảnh sát cũng như các bên liên quan bên ngoài khác sẽ chủ động tiếp
cận để hỗ trợ hoạt động an ninh cho công trường, có thể thông qua cố
vấn An ninh chống khủng bố, cảnh sát địa phương. Tốt nhất là chúng
ta nên tham khảo
ý kiến của các chuyên gia an ninh trong
mọi trường hợp và các nhà lập kế
hoạch an ninh ít nhất nên liên hệ
với những người này (thông qua
khu vực Cảnh sát địa phương
chịu trách nhiệm) khi quá trình
lập kế hoạch hoàn tất.
1.
Hướng
dẫn chung
An ninh được áp dụng thông qua việc áp
dụng các biện pháp vật lý và vận hành.
Các biện pháp vật lý là cơ sở hạ tầng được thiết kế và triển khai để hỗ trợ an ninh;
các biện pháp vận hành là những hoạt
động và quy trình của con người được
thiết kế và thực hiện để hỗ trợ bảo vệ an ninh cho công trình.
2. Các biện pháp vật lý
Biện pháp vật lý được chia thành các lĩnh vực sau:
Ngăn chặn và tạo ra chướng ngại vật (hàng rào, rào chắn, cọc, cổng, kho an toàn, v.v.)
Hệ thống kỹ thuật (chiếu sáng, camera quan sát, hệ thống kiểm soát người ra vào, phát hiện kẻ xâm nhập, hệ thống quản lý và kiểm soát tài sản, v.v.)
a. Ngăn chặn
Ngăn chặn được áp dụng cho khu vực bao quanh các công trường xây dựng, để khoanh vùng khu vực được kiểm soát, ngăn ngừa tai nạn cho nhân
viên không có mặt tại công trường và ngăn chặn sự tiếp cận từ những người không được phép.
Tùy thuộc vào hoàn cảnh và yêu cầu, thiết kế vành đai thực tế có thể có bất kỳ hình thức nào, mặc dù một phần của quá trình phát triển chiến lược giảm thiểu nên bao gồm định nghĩa về biện pháp ngăn chặn bắt buộc.
Các cổng và các lối mở vành đai khác
cũng nên được thiết kế để cho phép
kiểm soát và ngăn chặn lưu lượng người
đi bộ và phương tiện ra vào. Do bản chất
của chúng, các công trường xây dựng
thường có nhiều phương tiện di chuyển
ra vào và mỗi chuyển động đại diện cho
một mối đe dọa riêng biệt. Các công
trình bận rộn, có giá trị cao nên cân
nhắc việc bảo vệ các giao diện phương
tiện qua vành đai bằng các biện pháp
kiểm soát giao thông có thể triển khai
như cổng hoặc cọc di động (có thể tìm
hiểu danh sách các tiêu chuẩn phù hợp
sau trong hướng dẫn này).
Các tài sản có giá trị cao nhất thiết phải được để lại trên công trường khi không có người điều khiển hoặc được quản lý một phần. Cần xem xét việc lưu trữ an toàn cho các công cụ và thiết bị có giá trị cao cũng như kiểm soát và đỗ xe an toàn cho máy móc có giá trị cao. Việc thiết lập các khu vực đỗ xe kín và an toàn (nơi không gian và tài nguyên cho phép) cho các hạng mục máy móc có giá trị cao như vậy cũng cần được cân nhắc.
Các vấn đề về thủ tục cho các công trình xây dựng
Cung cấp biện pháp ngăn chặn cho công trường là bước đầu tiên
để cải thiện an ninh nhưng điều quan trọng là phải đảm bảo rằng công nhân tại công trình nhận thức được tầm quan trọng của việc đưa thiết bị máy và vật liệu vào các khu vực an toàn.
Luôn đảm bảo rằng mọi nhân viên không để quên chìa khóa xe và cất giữ đúng cách khi không sử dụng.
b. Hệ thống kỹ thuật
Các Hệ thống Kỹ thuật khi được triển khai, phải được tích hợp đúng cách trong kế hoạch an ninh tổng thể. Hệ thống giám sát (CCTV) có thể có tác dụng ngăn chặn và có thể được sử dụng để đạt hiệu quả tốt cho mục đích pháp lý, giám sát công trình vì mục đích an toàn và sức khỏe. Khi được sử dụng với lực lượng phản ứng theo kế hoạch phù hợp, các hệ thống giám sát có thể giúp giảm thiểu tốt nhiều rủi ro an ninh. Điều quan trọng cần lưu ý là, khi mua các hệ thống để triển khai trên công trường, các yêu cầu về độ bền vật lý và khả năng chống bụi và nước xâm nhập là vô cùng quan trọng.
Các hệ thống giám sát cũng cần
ánh sáng để mang lại hiệu quả -
và ánh sáng cũng có vai trò chính
trong việc hỗ trợ các hoạt động an ninh cũng như tình trạng và
mức độ an toàn của công trình.
Trong hệ thống chiếu sáng nên
loại bỏ khu vực tối bị khuất tại các
vị trí quan trọng và cũng cần xem
xét nhu cầu giảm thiểu ô nhiễm
ánh sáng, có thể thông qua việc
tập trung chiếu sáng xuống dưới
và hướng vào trong công trình hoặc
khu tòa nhà và nhu cầu hạn chế tiêu thụ năng
lượng dư thừa. Nên cân nhắc sử dụng thiết bị
kích hoạt quang điện, cho phép ánh sáng không
hoạt động khi mức độ ánh sáng xung quanh ở
mức chấp nhận được.
Các hệ thống kiểm soát ra vào khi
được triển khai sẽ sử dụng chế độ
quản lý danh tính dựa trên cơ sở
dữ liệu và quyền ra vào dựa trên
mã thông báo, không chỉ cho
phép kiểm soát quyền ra vào mà
còn cập nhật và tính toán chính
xác cho nhân viên tại công trình.
Điều này hỗ trợ rất nhiều cho
tình trạng và mức độ an toàn của
công trình. Bạn sẽ có một khoản
chi phí hành chính để quản lý các
hệ thống này và các yêu cầu về
độ bền ở trên áp dụng như nhau
cho chúng, nhưng tỷ lệ chi phí-lợi
ích thường là lý do những công
trường với kích thước và quy mô
lớn hơn lựa chọn triển khai các
hệ thống này.
Hệ thống phát hiện xâm nhập đóng
vai trò chính trong việc kiểm soát
các phân đoạn vành đai hoặc các khu
vực nhạy cảm không được giám sát
thường xuyên bởi hệ thống khác.
Hệ thống báo động có dạng báo động bí mật, được thiết kế để cảnh báo
nhân viên an ninh về các vi phạm và cho phép họ thực hiện các biện pháp phản ứng và báo động công khai, có thể được sử dụng để báo hiệu cho người có mặt tại công trình, đặc biệt là cho mục đích sơ tán.
Hệ thống liên lạc đảm nhận cả hệ thống liên
lạc cố định (điện thoại) và di động (vô tuyến, mạng di động). Trên các công trình lớn hơn, lực lượng bảo vệ thường được mặc định sẽ sử
dụng các hệ thống liên lạc an ninh chuyên dụng của riêng mình.
Tất cả cơ sở hạ tầng (cáp mạng, công
tắc, nguồn điện, ăng-ten, v.v.) được
triển khai để hỗ trợ các hệ thống kỹ
thuật phải được bảo vệ khỏi thiệt hại,
cho dù thông qua lí do từ môi trường,
phá hoại hay tấn công có chủ ý. Cơ sở
hạ tầng quan trọng phải được cất trữ
một cách an toàn và quyền tiếp cận
chỉ giới hạn cho nhân viên được ủy
quyền và cần xem xét để bảo vệ đường
chạy cáp và hệ thống ngăn cáp tương
tự. Tất cả các thiết bị được triển khai
trên một công trường xây dựng phải
được gia cố chắc chắn, chịu được thời
tiết và nhiệt độ và có khả năng hoạt
Cần lưu ý rằng biện pháp an ninh này
cũng nên mở rộng để bảo vệ các hệ
thống CNTT liên quan đến an ninh. Các mạng kết nối của chúng và các
biện pháp an ninh CNTT tốt nhất cũng
như các chính sách liên quan phải được áp dụng cho các hệ thống này. Ngoài ra, nhà điều hành hệ thống cũng cần
đảm bảo tuân thủ luật Bảo vệ Dữ liệu thông qua phương diện công nghệ và chính sách. Điều này phải được chứng
minh rõ ràng với người điều hành hoặc
người quản lý công trường xây dựng
trước khi các hệ thống này được đưa vào sử dụng. THIẾT
động liên tục trong các điều kiện môi
trường đầy thách thức.
Tính chất tạm thời của
các công trường xây
dựng bao gồm các vấn
đề như thiếu điện lưới
liên tục và sự di chuyển
liên tục của dây cáp và
giá đỡ cần được xem xét.
Lựa chọn về các thiết bị
chạy bằng pin và việc sử
dụng thiết bị không dây
có sẵn trên thị trường có
thể giảm bớt một số vấn
đề về dây cáp.
CẦN CẨN THẬN
ĐỂ ĐẢM BẢO CÁC
THIẾT BỊ PHÁT HIỆN
VÀ CHẾ ĐỘ XEM
CAMERA QUAN SÁT
KHÔNG BỊ CHẶN
BỞI CÁC NGUYÊN
VẬT LIỆU ĐƯỢC CẤT
TRỮ (VÔ TÌNH HOẶC
LÀ MỘT PHẦN CỦA
HÀNH ĐỘNG CÓ
CHỦ Ý).
3. Biện pháp Vận hành
a. Hoạt Động An Ninh
Đây là những hành động được thực
hiện bởi lực lượng an ninh (thường
được cung cấp bởi bên thứ ba theo
hợp đồng với người điều hành hoặc
người quản lý công trình). Những
hành động này thường bao gồm
tuần tra, bảo vệ tĩnh, xử lý nhân viên
và phương tiện ra vào, quản lý và vận
hành các hệ thống kỹ thuật, phản
ứng với các sự cố và vấn đề và liên
lạc với người điều hành hoặc người
quản lý công trình.
Biện pháp vận hành tại công
trường xây dựng được chia làm
2 nội dung chính sau:
Hoạt động an ninh
Chính sách và Quy trình
Lực lượng an ninh phải được đào
tạo kỹ lưỡng và đủ điều kiện để
vận hành tất cả các thiết bị và
thực hiện nhiệm vụ của mình.
Một yếu tố quan trọng không
kém là người điều hành hoặc
người quản lý công trường phải
sắp xếp phù hợp để quản lý việc
cung cấp lực lượng an ninh và
liên lạc thường xuyên để đảm
bảo tính nhất quán của các tiêu
chuẩn và chất lượng hoạt động, được đo lường theo thỏa thuận
cấp độ dịch vụ và sẽ làm nền
tảng cho hợp đồng nghĩa vụ của lực lượng an ninh.
Trong trường hợp lực lượng an ninh không được nhà điều hành
công trình tuyển dụng trực
tiếp, nhà thầu cung cấp dịch vụ
an ninh có nghĩa vụ đảm bảo rằng tất cả nhân viên được làm
việc tại công trường xây dựng
đều có giấy phép của cơ quan Nhà nước yêu cầu để đáp ứng các yêu cầu pháp lý được đặt ra. Người điều hành công trường
cũng nên biết rằng việc sử dụng
dịch vụ an ninh theo hợp đồng
mà nhân viên an ninh không có giấy phép, chứng chỉ là bất hợp
pháp. Lực lượng an ninh theo
hợp đồng sẽ thực hiện nhiệm
vụ của họ theo Tiêu chuẩn hiện hành của Pháp Luật về vấn đề
đảm bảo an ninh và bất kỳ tiêu
chí nào khác được yêu cầu theo
hợp đồng với người điều hành hoặc người quản lý công trình.
b. Chính Sách Và Quy Trình
Tất cả các hoạt động an ninh trên công trình phải
được thực hiện theo chính sách an ninh công trình
xây dựng, thuộc sở hữu của người quản lý hoặc nhà
điều hành công trường và sẽ hỗ trợ một số quy trình.
Các quy trình này phải được phát triển bởi người điều
hành lực lượng an ninh theo thỏa thuận với người
quản lý và người điều hành và phải củng cố chính
sách an ninh cho công trình. Các quy trình này cũng
phải được quản lý, giám sát và hiệu suất của chúng
được đo lường và tạo thành một phần của thỏa thuận
cấp độ dịch vụ.
Chính sách an ninh công trường phải
nêu rõ các yêu cầu về an ninh công
trình cũng như phương tiện và mức
độ thực thi của nó. Ví dụ, chính sách
an ninh nên xác định các nhóm người
được cấp quyền ra vào, các yêu cầu
để có được quyền ra vào công trình
(chẳng hạn như thỏa thuận về lối
thoát hiểm), quyền hạn của lực lượng
bảo vệ và tất cả các yêu cầu khác về an ninh. Một điều kiện rõ ràng để ra
vào công trình là sự chấp nhận chính
sách an ninh công trình và những
người không chấp nhận nó sẽ bị từ chối ra vào.
Chính sách an ninh công trường cũng nên bao gồm các nghĩa vụ và trách nhiệm của nhân viên được tuyển
dụng làm việc ở công trình hoặc khi ra vào công trình, bao gồm lưu lượng
xe ra vào, trách nhiệm báo cáo các vi
phạm về an toàn hoặc an ninh và yêu
cầu hợp tác với lực lượng an ninh.
VII. Các đề xuất thực tế
để giải quyết rủi
ro
1. Giới thiệu
Phần này phác thảo một số đề xuất thực
tế có thể được sử dụng như các phương
pháp giảm thiểu rủi ro. Danh sách này
không đầy đủ và không phải mọi gợi ý
đều khả thi trong mọi trường hợp. Các
nhà quản lý công trường xây dựng nên
tìm đến các chuyên gia tư vấn để có lời
khuyên chuyên môn về các biện pháp và
giải pháp an ninh. Các chuyên gia tư vấn
độc lập, tức là những người không quảng
bá sản phẩm hoặc dịch vụ của chính họ,
sẽ đưa ra lời khuyên tốt nhất. Mặc dù các
biện pháp an ninh đôi khi có thể được
coi là một khoản chi tiêu đắt đỏ, việc sử
dụng một nhà tư vấn có kiến thức về vận
hành công trường xây dựng có thể ngăn
chặn việc mua hàng lãng phí không cần
thiết và có thể từ đó tiết kiệm được chi
phí tổng thể.
2. Tiếp cận công TRƯỜNG
xây dựng
Ngoài mong muốn đảm bảo rằng
tội phạm không thể xâm nhập vào
công trường, nhà thầu chính có
nghĩa vụ “thực hiện các bước hợp
lý để ngăn chặn việc tiếp cận của
những người không được phép
vào công trường”.
Nhà thầu có thể giảm thiểu số
lượng xe tại công trường. Bằng
cách đảm bảo rằng chỉ những
phương tiện được cấp phép mới
có mặt tại công trường, khi các
phương tiện khác có mặt, những
phương tiện này sẽ dễ quan sát
hơn. Ngay cả những người sử
dụng phương tiện được cấp phép
cũng có thể là tội phạm, cũng như
những người làm việc tại công
trường. Nếu có thể, công nhân
xây dựng nên đậu xe bên ngoài
công trường và đi bộ vào.
Hãy đảm bảo rằng tất cả các đợt giao hàng đều được lên lịch trước và
việc ra vào của các phương tiện giao
hàng đã được ghi lại, như vậy lưu
lượng phương tiện ra vào cũng có
thể được giảm thiểu và kiểm soát.
Việc giảm thiểu số lượng lối vào và
việc sử dụng cửa quay có chiều cao
tối đa có thể hạn chế công nhân và những người khác đi bộ vào công
trường. Lối vào có thể được kiểm soát bởi nhân viên an ninh hoặc các
biện pháp kiểm soát ra vào điện tử có thể sử dụng như mã PIN, thẻ từ, token tiệm cận, thiết bị sinh trắc
học hoặc sự kết hợp của những
công nghệ này.
a. Rào Bao Quanh Công
Trình
Ở những nơi phù hợp, nên lắp đặt rào
bao quanh để bảo vệ không gian ngoại vi xung quanh công trường hoặc tòa nhà.
Các tấm bao quanh có mặt phẳng được
coi là tốt hơn hàng rào vì chúng khó trèo
hơn và cản trở việc quan sát bên trong công trình. Pano hoặc hàng rào được
khuyến cáo rằng phải có chiều cao tối
thiểu là 2,4m và hàng rào an ninh cao ít
nhất là 3m.
Khi sử dụng hàng rào, loại hàng rào được
chọn không được cung cấp chỗ đặt tay
và chân vì điều này sẽ hỗ trợ kẻ xấu leo
trèo qua rào. Tránh sử dụng hàng rào
tạm thời nếu có thể.
Các phần mở rộng có góc cạnh (quạt)
phía trên các rào bao quanh khiến việc
leo trèo trở nên khó khăn và có thể giảm thiểu các vấn đề về vật liệu (bao gồm cả
rác) bị ném qua rào bao quanh và có khả
năng làm hỏng vật liệu hoặc gây thương
tích cho công nhân. Những kẻ xâm nhập
cũng có thể tìm cách đào hang dưới
hàng rào bao quanh. Đặt các tấm rào bao
quanh dọc theo các bề mặt bê tông hiện
có có thể ngăn chặn điều này.
Cửa sổ tại các rào bao quanh có
thể có những mặt lợi và hại. Về
mặt tích cực, chúng cho phép
những người tò mò xem công
trình mà không cần cố gắng
leo lên các rào vây quanh. Điều
đó cũng có nghĩa là người qua
đường hoặc đội tuần tra có
thể phát hiện ra những hành
vi tội phạm. Nếu khu vực có
thể nhìn thấy không có gì để
thu hút tội phạm thì nó hoạt
động như một biện pháp ngăn
chặn tội phạm. Về mặt tiêu
cực, chúng cho phép những
người có ý định xấu nhìn vào
bên trong để quan sát công
trình và lên kế hoạch tấn công.
Những kẻ xâm nhập có thể đứng
trên các phương tiện hoặc các đồ
vật khác, ví dụ: thùng rác để tiếp
cận công trình. Nếu các tính năng
chống leo trèo như gai, dây thép
gai, v.v. được trang bị thì đối với
phần dưới của hàng rào, chủ sở
hữu sẽ phải thực hiện thêm biện
pháp bảo vệ khác (chẳng hạn như
các biển cảnh báo để khuyến cáo
với mọi người tránh vi phạm).
b. Cổng Và Lối Vào
Lối vào có thể được kiểm soát bởi nhân
viên an ninh hoặc các biện pháp kiểm
soát ra vào điện tử như mã PIN, thẻ từ, token tiệm cận, thiết bị sinh trắc học
hoặc sự kết hợp của những công nghệ này. Không nên có khoảng trống bên dưới cổng.
Bản lề trên cổng phải được thiết kế để
ngăn cổng bị nhấc lên tự do; chúng
cũng nên được bảo vệ khỏi việc bị sử
dụng làm bậc thang để mở rộng hàng
rào. Cổng phải được bảo vệ bằng khóa
phù hợp với quy định và được bảo vệ
bằng các tấm bảo vệ khóa được hàn
vào cổng và khung hoặc bằng ổ khóa
và phụ kiện ổ khóa phù hợp theo tiêu
chuẩn ban hành.
Trong trường hợp hàng rào
xung quanh bị đánh giá là
dễ bị xâm nhập do xe đâm,
thì việc cung cấp rào chắn
phương tiện được thiết kế
có mục đích như hào, lề
đường cao bên ngoài hàng
rào hoặc một loạt cột thép
chắc chắn ngay bên trong
vùng bao quanh công trình
nên được xem xét.
3. Chiếu sáng
Hệ thống chiếu sáng có thể ngăn chặn những kẻ xâm nhập vào
công trường và hỗ trợ tích cực cho việc tuần tra của nhân viên an ninh. Ánh sáng phải ổn định và chống lại các điều kiện thời tiết
bất lợi, sự cản trở và phá hoại. Hướng ánh sáng vào bên trong nên
được xem xét, vì nó sẽ giúp phát hiện những kẻ xâm nhập trực
tiếp hoặc hình bóng của chúng. Thiết bị chiếu sáng bổ sung có
thể được lắp đặt để đảm bảo rằng tất cả các lối vào và lối ra đều
được chiếu sáng.
Để đảm bảo rằng hệ thống chiếu sáng an ninh có hiệu quả thì
hệ thống nên được sử dụng vào mọi thời điểm thích hợp. Việc sử
dụng thiết bị quang điện bật khi ánh sáng ban ngày mờ dần và tắt
khi ánh sáng ban ngày trở lại là phù hợp. Chỉ những người được
cấp phép mới được tiếp cận hệ thống dây điện cho hệ thống
chiếu sáng an ninh. Cáp để lắp đặt vành đai nên được chôn cùng
với nguồn cung cấp cho các bộ đèn riêng lẻ, nối tắt thông qua
một đầu nối hợp nhất. Cáp tiếp xúc nên được bọc trong ống
thép. Mạch phát hiện nhiễu kết nối với còi báo động cũng có thể
bảo vệ cáp. Hệ thống chiếu sáng an ninh cần được kiểm tra, bảo
trì định kỳ.
4. Hệ thống camera giám sát CCTV
Hệ thống camera giám sát
(CCTV) có thể được sử dụng
để hỗ trợ an ninh công trình
và có thể đóng vai trò ngăn
chặn hoạt động tội phạm.
Điều quan trọng là mục đích
sử dụng của hệ thống CCTV
phải được nắm rõ ở giai đoạn
lập kế hoạch vì điều này sẽ
ảnh hưởng đến loại hình, chất
lượng và số lượng thiết bị cần
thiết. Nên xem xét khả năng
cung cấp điện cho hệ thống
CCTV và hệ thống chiếu sáng.
Hiện này có nhiều loại thiết bị
khác nhau có thể hoạt động
với ánh sáng yếu hoặc hồng
ngoại hoặc kết hợp với các
thiết bị chiếu sáng trắng hoặc
hồng ngoại. Hình ảnh CCTV
có thể được ghi lại hoặc giám
sát tại chỗ hoặc giám sát từ xa.
Các hệ thống CCTV di động có thể được triển khai hoặc di chuyển nhanh chóng xung quanh
một công trình để sử dụng tạm thời hoặc ngắn hạn. Đây có thể là các hệ thống không dây bao gồm khả năng truyền hình ảnh trực
tiếp hoặc được ghi lại tới thiết bị kỹ thuật
số hỗ trợ cá nhân cầm tay (PDA), máy tính
xách tay hoặc tới trung tâm phản hồi video
từ xa (RVRC). Bằng cách kết hợp các máy dò
với CCTV, có thể nâng cao hiệu suất của hệ thống bằng cách cảnh báo những người giám sát hệ thống rằng có một sự kiện cần chú ý.
Các hoạt động vận hành từ xa có thể bao gồm điều khiển hướng và chế độ xem của camera bằng cách sử dụng cơ học xoay, nghiêng và thu phóng (PTZ). Hệ thống cũng có thể bao gồm các bộ khuếch đại âm thanh và loa tích hợp để cho phép người vận hành từ xa ra lệnh, chẳng hạn như để cảnh báo những kẻ xâm nhập rời khỏi một công trình.
Các camera cần được gắn trên cột nhưng có thể tận dụng các cấu trúc hiện có hoặc tháp cẩu, v.v. trên công trường xây dựng.
5. NHÂN VIÊN AN NINH
Ở những công trình lớn, việc sử dụng chốt an ninh có nhân viên
trực 24/24 sẽ phù hợp hơn. Trong khi ở những công trình nhỏ, việc sử dụng nhân viên an ninh tuần tra, đặc biệt là tuần tra ban
đêm có thể có lợi hơn với các công trường xây dựng nhỏ.
6. Tháp giàn giáo, Thang và Cầu thang
Nên sử dụng dầm bảo vệ giàn giáo để phát hiện người có ý định
trèo lên giàn giáo. Thang nên được bảo vệ để tránh việc người
khác leo trèo như xâu chuỗi các tấm ván để ngừng sử dụng các
bậc thang) và cũng chống trộm cắp vì chúng thường bị đánh cắp
để tạo điều kiện thực hiện hành vi phạm tội ở nơi khác.
Cũng như cầu thang và giàn giáo, tháp cầu thang cần được bảo vệ
để tránh bị kẻ gian lợi dụng. Đây là điều quan trọng góp phần gia
tăng sự an toàn của công trình: các tháp cầu thang bán cố định
được lắp ráp đúng cách và khả năng những người không có thẩm
quyền cố gắng tháo dỡ hoặc di dời các tháp được giảm thiểu. Kẹp
và khóa phù hợp nên được sử dụng cho mục đích này.
7. THÁP CẦN CẨU
An ninh bổ sung xung quanh
chân tháp cần cẩu nên được
xem xét để ngăn chặn việc
tiếp cận tháp. Điều này có
thể bao gồm việc xây dựng
một lồng hàn cao tới 3m với
các khóa an toàn (ví dụ: khóa
kết hợp) trên các cổng ra vào.
8. Phương tiện và máy móc
Số lượng thiết bị máy móc tại công trình nên
được giảm thiểu. Các công trình xây dựng
không nên được sử dụng làm khu vực cất
trữ các máy móc được sử dụng tại các công
trình khác. Ngoài giờ làm việc, hãy di chuyển
máy móc đến một khu phức hợp hoặc lồng an toàn hơn (bên trong công trình hoặc tại một
công trình gần đó). Các công trường xây dựng
đường đặc biệt dễ bị xâm nhập vì quy mô của chúng và không có khả năng lắp đặt hàng
rào bao quanh. Trong trường hợp này, việc sử dụng các biện pháp bổ sung là rất quan trọng. Nếu có thể, hãy cất giữ phương tiện và
máy nằm ngoài tầm ngắm của tội phạm.
Che các cửa sổ bằng lưới, tấm chắn hoặc tấm
có khóa để tránh làm vỡ kính (đối với hành vi trộm cắp hoặc phá hoại). Cố định phương tiện hoặc máy móc bằng cách sử dụng biện
pháp an ninh vật lý (chuỗi xích, kẹp, khóa móc kéo), thiết bị cơ khí hoặc điện tử. Việc sắp xếp cẩn thận một số phương tiện (chẳng
hạn như vị trí gầu của máy đào và máy xúc) có thể hỗ trợ cho việc cố định phương tiện.
Người quản lý công trường xây dựng nên liên
hệ với chuyên gia tư vấn để đảm bảo rằng các
thiết bị cố định điện tử phù hợp với điều kiện
làm việc của thiết bị. Thiết bị cố định điện tử
có thể được vận hành từ xa. Thiết bị chạy bằng
thủy lực cũng có thể được trang bị bộ cố định
thủy lực. Các phương tiện và thiết bị khác cũng
có thể được trang bị hệ thống báo động bằng
âm thanh mặc dù mức độ hữu ích của chúng
phụ thuộc vào vị trí của công trường xây dựng.
Có thể trang bị thêm thiết bị theo dõi. Mặc dù
những thiết bị này không ngăn được hành vi trộm cắp, nhưng việc công khai sử dụng chúng có thể giúp ngăn chặn kẻ trộm. Thiết bị này có rất nhiều chủng loại trên thị trường. Các thiết bị theo dõi và cơ chế đăng ký máy móc đều có thể mang lại lợi ích cho việc truy xuất máy móc bị đánh cắp và ngăn chặn tội phạm.
Hãy sử dụng hệ thống đăng ký và đánh
dấu tài sản an toàn từ một tổ chức
được công nhận phù hợp để đánh dấu
các công cụ và bộ phận của phương
tiện và máy móc. Sự kết hợp của các
công nghệ đánh dấu hiệu quả và ghi
lại trên cơ sở dữ liệu an toàn với dịch
vụ xác minh 24/7 cho phép xác định
chủ sở hữu hợp pháp của tài sản. Nó
làm giảm giá trị của các mặt hàng đối
với kẻ trộm và hoạt động như một
biện pháp ngăn chặn hành vi trộm
cắp ngay từ đầu. Việc đánh dấu tài
sản sử dụng cơ chế quan trọng này
hiện được hầu hết các nhà sản xuất
thiết bị nông nghiệp và xây dựng lớn
trang bị theo tiêu chuẩn miễn phí và
nhận được sự hỗ trợ từ hầu hết các
công ty bảo hiểm hàng đầu. Kế hoạch
này đã được chứng minh là một biện
pháp mạnh mẽ ngăn chặn hành vi trộm cắp và là sự hỗ trợ quan trọng
trong việc xác định và thu hồi máy
móc và thiết bị bị đánh cắp.
Ngoài ra, ô tô và xe thương mại có thể
được bảo vệ bằng cách khắc trên cửa
sổ và đăng ký, việc này đóng vai trò như
một tính năng tiêu chuẩn với các nhãn
hiệu xe khác nhau. Có thể tìm thấy thông
tin về các nhà cung cấp tại các trang
website. Một trong những mối đe dọa
rõ ràng nhất trên công trường xây dựng
là hành vi trộm cắp bộ chuyển đổi xúc
tác từ xe tải hoặc phương tiện giải phóng
mặt bằng khác. Cần xem xét việc đánh dấu và đăng ký mặt hàng này và lắp đặt
thiết bị bảo vệ vật lý phù hợp.
Nói chung, các dấu hiệu được thêm vào
tài sản có thể được công khai (dễ dàng
nhìn thấy) hoặc bí mật (ẩn, do đó tội phạm khi cố gắng vượt qua dấu hiệu sẽ bị cản trở). Để sử dụng dấu hiệu bí mật
cần có biển báo bổ sung.
Việc sử dụng màu sơn của công ty hoặc bổ sung các biểu tượng của công ty có
thể ngăn chặn hành vi trộm cắp tốt hơn
so với việc giữ lại lớp sơn của nhà sản xuất máy móc.
Văn phòng ở công trường nên bao gồm khả năng chống hỏa hoạn có thể xảy ra vì các mối nguy hiểm khi vận hành và khả năng đốt phá. Cần cân nhắc việc sử dụng các lều thép có cửa thép, nhiều ổ khóa và cửa sổ chớp lật được khóa từ bên trong lều.
10. Bảo vệ tài sản đã
hoàn thành
Đối với công việc xây dựng liên quan đến việc thay đổi các tòa nhà hiện có, điều quan trọng là
phải xem xét các tác động an ninh ảnh hưởng đến các tòa nhà đó.
Khi việc bàn giao mặt bằng xây dựng bị trì hoãn hoặc các tòa nhà khác trên công trường bị bỏ trống trong quá trình xây dựng, có thể xem xét
việc bảo vệ tòa nhà bằng cửa an ninh và màn che.
Hệ thống báo động tạm thời cũng có thể được sử
dụng như một biện pháp.
11. Dụng cụ nhỏ
Các hầm dụng cụ bằng thép
có khóa móc được che chắn
có thể được sử dụng để cất
giữ dụng cụ nhỏ. Đảm bảo
rằng các kho dụng cụ này
không thể bị phá hoại.
12. Liên lạc với cảnh sát
Một số hoạt động khác nhau có thể gây gián đoạn
cho các công việc trên công trường xây dựng và
tăng khả năng xảy ra rủi ro an ninh. Việc giữ liên lạc tốt với cảnh sát địa phương có thể giúp người
quản lý công trình cảnh báo về các vấn đề tiềm ẩn.
Ví dụ có thể là sự cố đám đông tại các sự kiện thể thao địa phương, các cuộc biểu tình chính trị, v.v.
Đây chỉ là một phần của yếu tố môi trường xung quanh và không liên quan trực tiếp đến việc xây dựng. Trong trường hợp bản thân công trình xây dựng có thể là mục tiêu của các nhà hoạt động (ví dụ: quyền động vật hoặc các nhà bảo vệ môi trường) thì bạn nên có mối liên hệ chặt chẽ hơn với cảnh sát và các chuyên gia tư vấn.
13. VẬT LIỆU
VÀ NHIÊN LIỆU
Kẻ trộm có thể bán các vật liệu xây dựng
khá dễ dàng nhưng chúng đặc biệt chú ý
đến kim loại và nhiên liệu vì đây là những
mục tiêu có giá trị đặc biệt cao. Nên đảm
bảo rằng các thiết bị kim loại như dây cáp và
ống đồng được che khuất khỏi tầm nhìn và
được cất giữ trong các thùng chứa có khóa.
Tương tự như vậy, các kho chứa nhiên liệu
cũng như nhiên liệu trong xe nên được bảo
vệ cẩn thận.
DANH SÁCH KIỂM TRA AN NINH
CÔNG TRƯỜNG
Danh sách kiểm tra này được thiết kế như một công cụ giúp tiến
hành đánh giá rủi ro tội phạm cho các doanh nghiệp xây dựng. Nó
nhằm mục đích giúp xác định các rủi ro tội phạm bên trong và bên
ngoài tại các công trường xây dựng và các tòa nhà liên quan đến
doanh nghiệp xây dựng, đồng thời đưa ra các đề xuất cải tiến nếu
cần. Danh sách kiểm tra có thể được điều chỉnh cho phù hợp với nhu
cầu cá nhân.
1
HỢP PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM
Nhân viên phòng chống tội phạm
đã được chỉ định chưa?
Đây phải là người đóng vai trò liên
lạc trực tiếp với Cảnh sát
Phải là người ở cấp quản lý, chẳng
hạn như giám đốc dự án hoặc giám
đốc xây dựng
Tất cả tổn thất công trường xây
dựng phải được báo cáo ngay
lập tức
ó tên và số điện thoại liên lạc của
2
những người chịu trách nhiệm ngoài
giờ làm việc không?
3
Tất cả tài sản trên công trường có
được đánh dấu không?
‐ Mã số nhận dạng
‐ Logo công ty hoặc sơn phun có
màu riêng biệt được hiển thị
‐ Thiết bị hoặc máy móc lớn được
đánh dấu ở hai nơi nổi bật và
một nơi bí mật khác.
XÁC ĐỊNH TÀI SẢN
4
5
Tất cả các công cụ, thiết bị và máy
móc đã được xác định và đăng ký
tài sản chưa?
Thông tin này phải bao gồm: Nhà
sản xuất, Kiểu máy, Số sê-ri, Số
nhận dạng do chủ sở hữu áp dụng
và giá trị của từng mặt hàng.
Tất cả nhân viên có đánh dấu tài sản cá
nhân của họ (ví dụ: công cụ) bằng mã
số nhận dạng duy nhất của họ không?
Có biển báo cho thấy rằng tất cả tài sản
6
trên công trường đã được đánh dấu và
đăng ký không?
KIỂM SOÁT HÀNG TỒN KHO
Các thủ tục đã được thiết lập để
7
kiểm tra vật liệu trong và ngoài công
trường chưa?
• Có các quy trình để duy trì kiểm
soát hàng tồn kho đối với tất cả
các vật liệu và công cụ được giao
đến công trường không?
8
9
• Mỗi hóa đơn, phiếu giao hàng phải
được kiểm tra cẩn thận về tính
chính xác. Thiếu hoặc thừa phải
được báo cáo.
Vật liệu và thiết bị có được kiểm tra
thường xuyên không?
KIỂM SOÁT HÀNG TỒN KHO
Trong đội ngũ nhân viên, có ai chịu
trách nhiệm giám sát xử lý chất thải?
Loại bỏ các thùng gỗ và thùng rỗng
10
11
càng sớm càng tốt. Điều này giúp loại
bỏ khả năng dụng cụ, vật liệu và thiết bị
bị cất giấu và mang ra khỏi công trường.
Có phải chìa khóa chỉ được cấp cho
những người được ủy quyền không và
hồ sơ về việc cấp phát có được duy trì không?
Chìa khóa dự phòng có được bảo vệ ở
12
một vị trí hạn chế quyền ra/vào không?
13
Tất cả các số điều khiển chìa khóa đã
bị xóa khỏi ổ khóa chưa?
14
Chính sách về hành vi trộm cắp của
nhân viên đã được thiết lập chưa và
nhân viên, nhà thầu có biết về chính
sách này không?
Thông tin nên được đăng tải một
cách rõ ràng.
Có hệ thống công cụ check-in và
check-out không?
Ghi lại dữ liệu về các cá nhân chịu
trách nhiệm về các công cụ cụ thể.
15
Bao gồm ngày giờ, những gì đã được
thực hiện và bởi ai.
Bảo vệ nơi chứa các công cụ an toàn
mọi lúc.
16
NINH CHO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
• Có hàng rào, ranh giới an ninh không?
• Loại hàng rào; Hàng rào tạm thời Heras, Tấm đóng, Liên kết chuỗi, Lưới thép, hàng rào hoặc tường khác
• Hàng rào không được có bụi cây, thiết bị hoặc tòa nhà để loại bỏ những nơi kẻ xấu có thể ẩn nấp.
• Nhân viên nên đậu xe cá nhân của họ bên ngoài hàng rào hoặc tại khu vực
đậu xe được chỉ định cụ thể trong
khuôn viên để giảm thiểu hành vi trộm cắp công cụ, vật liệu và thiết bị.
• Hàng rào có được kiểm tra thường
xuyên không?
• Hãy đảm bảo rằng không có lỗ hổng
17
hoặc điểm yếu nào của hàng rào.
Kiểm tra các khu vực dưới hàng rào
để đảm bảo rằng những kẻ phạm tội không vào được bên dưới hàng rào
18
19
Các biển báo “Cấm xâm phạm” có được bày ở vị trí dễ thấy trên hàng rào hoặc xung quanh của công trường xây dựng không?
Cổng có được giữ ở mức tối thiểu không? Và là bao nhiêu?
20
Cổng có được đóng và bảo vệ vào ban đêm và trong những ngày cuối tuần không?
AN NINH CHO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
21
22
Có hai bộ cổng được vận hành trong hệ thống “khóa khí” không?
Những người điều khiển các phương tiện không được công nhận có bị hỏi thêm thông tin và yêu cầu xác nhận rằng họ
nên có mặt tại công trình không?
Có nhân viên bảo vệ để kiểm tra các
23
24
phương tiện ra vào công trường không?
Có thùng chứa hoặc khu vực có hàng
rào cho các công cụ, máy móc và thiết bị không?
Máy móc nặng nên được đặt trước cửa nhà kho để tăng cường an ninh.
Cửa kho chứa hướng ra ngoài vòng ngoài của công trường để dễ quan sát.
25
26
Các phương tiện có được khóa không và khóa đánh lửa đã được rút ra hay chưa?
Các hạng mục máy móc, thiết bị lớn, và máy móc khác có bị vô hiệu hóa không?
Tháo bugi hoặc ngắt kết nối pin
Cài đặt công tắc ngắt ẩn
27
Các tấm chắn hoặc màn hình kim loại có được sử dụng trên cửa sổ để giảm nguy cơ phá hoại không?
28
Nguồn cung cấp nhiên liệu, bao gồm cả
nắp nhiên liệu của phương tiện và máy
móc có được đảm bảo không?
Lưỡi và gầu của thiết bị di chuyển đất
29
30
cát có bị rơi xuống đất gây khó khăn cho việc di chuyển không?
Thiết bị có được đặt ở vị trí dễ nhận
thấy nếu thiếu thứ gì không?
Sử dụng các khu vực được chỉ định
hoặc đánh dấu
31
32
Có các thiết bị theo dõi trên các thiết bị và máy móc lớn không?
Có các biện pháp kiểm soát ra vào tại chỗ cho các nhà thầu và khách ra vào vào công trình?
Loại kiểm soát ra vào - Cửa quay, cổng qua, sinh trắc học, PIN, Thẻ hoặc token
Có các biện pháp kiểm soát thích hợp
33
để quản lý và kiểm soát thẻ và token hay không?
34
CCTV đã được lắp đặt trên công trình chưa?
Yêu cầu hoạt động cho CCTV đã
được đưa ra chưa?
Trong yêu cầu hoạt động nên chỉ
định các khu vực có camera quan
sát (Điểm vào, Hàng rào, kho chứa
Thiết bị, Khu vực văn phòng)
35
Trong Yêu cầu Hoạt động phải chỉ
định loại hình ảnh:
‐ Giám sát
‐ Phát hiện
‐ Nhận biết
‐ Nhận dạng
CCTV có được giám sát và ghi lại hình ảnh hay không?
CCTV nên được theo dõi và ghi lại
tại chỗ hoặc bởi trung tâm giám sát
từ xa?
36
37
CCTV phải được ghi lại và hình ảnh
được lưu giữ trong ít nhất 31 ngày
Đảm bảo CCTV được sử dụng đúng theo quy định và quy tắc thực hành
CCTV.
Các thông báo về tiêu chuẩn bảo vệ dữ
liệu có được trưng bày không?
THỐNG CHIẾU SÁNG
Có đủ ánh sáng trên công trường xây dựng không?
Hệ thống chiếu sáng phải được chiếu
sáng ở mức tối thiểu phù hợp với các
quy định hiện hành của địa phương
và phải nhìn thấy được từ các con
đường giáp ranh với công trường.
Chiếu sáng trực tiếp về phía công trường để chiếu sáng máy móc và
các tòa nhà.
Nên sử dụng đèn được kích hoạt bằng phát hiện chuyển động hoặc
cảm biến hồng ngoại thụ động.
Xem xét các vị trí sau đây cho đèn:
Điểm ra vào, tổ hợp văn phòng, khu vực cất thiết bị, khu vực trữ vật liệu, khu vực đang xây dựng. 39
Đèn có được kiểm tra thường xuyên để
đảm bảo chúng hoạt động bình thường không?
HỆ THỐNG BÁO ĐỘNG
40
Công trường có hệ thống báo động không?
Loại hệ thống báo động- PIR, Active IR, Microwave
Xem xét các hệ thống báo động di động phát hiện chuyển động, kích hoạt đèn và âm thanh báo động. Nên
sử dụng chuông báo động cục bộ tại các công trường xây dựng.
Cân nhắc sử dụng chuông báo động trực tiếp đến một trung tâm giám sát an ninh để thông báo cho cảnh sát địa phương.
Cân nhắc tích hợp hệ thống báo động vào hệ thống camera quan sát.
41
Các công ty an ninh được cấp phép
để cung cấp giải pháp an ninh tĩnh
hoặc di động tại công trường xây
dựng không?
Ưu điểm các công ty an ninh có thể
được cấp quyền ra vào để tuần tra
bên trong công trường cũng như
khu vực xung quanh. Họ cũng có thể
được giao trách nhiệm kiểm tra hệ
thống chiếu sáng và báo động trên
công trường, cũng như tính toàn
vẹn của hàng rào một cách thường xuyên.
Có thể cân nhắc sử dụng chó tuần tra
Có hướng dẫn phân công nhiệm vụ
được ban hành cho công trường xây dựng không?
Kiểm tra các hướng dẫn về phân
công nhiệm vụ để đảm bảo các nhiệm vụ phản ánh những gì được yêu cầu và để đảm bảo an toàn cho
công trình (tuần tra, kiểm tra thiết bị, quy trình khẩn cấp, v.v.).