BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOAHỌC CẤPTRƯỜNG XÃ HỘI HÓAGIÁO DỤC ĐẠI HỌC: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số: ĐTCT.2019.110 Chủ nhiệm đề tài: TS. Phương Hữu Từng HÀ NỘI, NĂM 2020 https://lop6.edu.vn/
BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOAHỌC CẤPTRƯỜNG XÃ HỘI HÓAGIÁO DỤC ĐẠI HỌC: KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Mã số: ĐTCT.2019.110 Chủ nhiệm đề tài: TS. Phương Hữu Từng Thành viên đề tài: CN. Lại Thế Trí ThS. Nguyễn Văn Trị TS. Trần Thị Ngân Hà HÀ NỘI, NĂM 2020 https://lop6.edu.vn/
Tôi xin cam đoan đề tài là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Đề tài đã sử dụng các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, được công bố theo đúng quy định trong quá trình nghiên cứu. Những kết quả nghiên cứu mà đề tài đạt được là do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Chủ nhiệm đề tài Phương Hữu Từng https://lop6.edu.vn/
LỜI CAM ĐOAN
ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1 2. Lịch sử nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục đại học 2 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài........................................................................7 4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 7 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................8 6. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng .............................8 7. Nội dung nghiên cứu của đề tài 11 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC12 1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................ 12 1.1.1. Xã hội hóa 12 1.1.2. Giáo dục đại học.......................................................................................14 1.1.3. Xã hội hóa giáo dục đại học.....................................................................15 1.2. Bản chất, vai trò và yêu cầu đối với xã hội hóa giáo dục đại học............................. 17 1.2.1. Bản chất của xã hội hóa giáo dục đại học 17 1.2.2. Vai trò của xã hội hóa giáo dục đại học 18 1.2.3. Các yêu cầu đối với xã hội hóa giáo dục đại học ....................................20 1.3. Cơ sở pháp lý về xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam ........................................ 23 1.3.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến giáo dục đại học ...........................23 1.3.2. Các văn bản pháp luật liên quan đến xã hội hóa giáo dục đại học 26 1.4. Nội dung của xã hội hóa giáo dục đại học ................................................................. 29 1.4.1. Xã hội hoá quản trị đại học và đội ngũ cán bộ, giảng viên 29 1.4.2. Xã hội hoá hoạt động khoa học, công nghệ .............................................30 1.4.3. Xã hội hoá hoạt động tài chính 31 1.4.4. Xã hội hoá cơ sở vật chất, thiết bị ............................................................32 1.4.5. Xã hội hoá dịch vụ công khác 33 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xã hội hóa giáo dục đại học............................................ 34 1.5.1. Các yếu tố khách quan 34 1.5.2. Các yếu tố chủ quan 35 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................................. 35 Chương 2. KINH NGHIỆM XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ ............................................... 36 2.1. Một số vấn đề cơ bản về xã hội hoá giáo dục đại học ở Việt Nam............................ 36 2.1.1. Bối cảnh xã hội hoá giáo dục đại học trên thế giới .................................36 2.1.2. Khái quát thực trạng xã hội hoá giáo dục đại học ở Việt Nam 36 2.1.3. Đánh giá chung về thực trạng xã hội hoá giáo dục đại học ở Việt Nam .38 2.2. Kinh nghiệm xã hội hóa giáo dục đại học ở một số nước có nền giáo dục phát triển41 2.2.1. Xã hội hóa giáo dục đại học ở Đức..........................................................41 2.2.2. Xã hội hoá giáo dục đại học ở Australia 43 https://lop6.edu.vn/
iii 2.2.4. Một vài đánh giá chung về xã hội hoá giáo dục đại học ở các nước có nền giáo dục phát triển 2.3. Kinh nghiệm xã hội hóa giáo dục đại học ở một số nước Châu Á............................ 46 2.3.1. Xã hội hóa giáo dục đại học ở Nhật Bản 46 2.3.2. Xã hội hóa giáo dục đại học ở Hàn Quốc ................................................48 2.3.3. Xã hội hóa giáo dục đại học ở Singapore ................................................49 2.3.4. ở Nhà trường.............59 3.1.2. Đánh giá chung về xã hội hoá giáo dục của Nhà trường 73 3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đại học đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ........................................................................................................................... 76 3.2.1. Phương hướng đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đại học đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 76 3.2.2. Bài học và giải pháp đối với xã hội hoá quản trị đại học và đội ngũ cán bộ, giảng viên 78 3.2.3. Bài học và giải pháp đối với xã hội hoá hoạt động khoa học, công nghệ81 3.2.4. Bài học và giải pháp đối với xã hội hoá hoạt động tài chính ..................83 3.2.5. Bài học và giải pháp đối với xã hội hoá cơ sở vật chất, thiết bị 85 3.2.6. Bài học và giải pháp đối với xã hội hoá dịch vụ công khác.....................87 3.3. Một số khuyến nghị thực thi các giải pháp và áp dụng các bài học kinh nghiệm từ các trường đại học
..................................................................................................45
Xã hội hoá giáo dục đại học ở Malaixia 51 2.3.5. Một vài đánh giá chung về xã hội hoá giáo dục đại học ở một số nước châu Á 52 2.4. Kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục đại học ở một số trường đại học ở Việt Nam ..... 53 2.4.1. Kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội .......................................................................................................................................53 2.4.2. Kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục đại học tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội 56 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................................. 58 Chương 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP VỀ XÃ HỘI HOÁ ĐỐI VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI............................................................................ 59 3.1. Khái quát về xãhội hóa giáo dục đại học ởTrường Đại học Nội vụHà Nội..................... 59 3.1.1. Một vài nét cơ bản về xã hội hoá giáo dục đại học
trong nước và quốc tế ........................................................................ 88 3.3.1. Với cơ quan quản lý giáo dục đại học.....................................................88 3.3.2. Đối với trường Đại học Nội vụ Hà Nội...................................................91 3.3.3. Với gia đình của người học và thành viên cộng đồng 93 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................................. 93 KẾT LUẬN......................................................................................................................... 94 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤPTRƯỜNG .......................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 97 https://lop6.edu.vn/
iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 BNV Bộ Nội vụ 2 BGD ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo 3 CL Công lập 4 CNH HĐH Công nghiệp hoá Hiện đại hoá 5 CT TNHH MTV Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 6 DN Doanh nghiệp 7 DVC Dịch vụ công 8 ĐH Đại học 9 GDĐH Giáo dục đại học 10 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 11 KT XH Kinh tế Xã hội 12 NCL Ngoài công lập 13 OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế 14 SX KD Sản xuất kinh doanh 15 TLO Văn phòng chuyển giao công nghệ 16 XHH Xã hội hoá DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Ngành đào tạo, trình độ, hình thức đào tạo của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ năm 2013 2017........................................................................................32 Bảng 2.2: Những điều kiện đảm bảo chất lượng và cam kết chuẩn đầu ra 64 Bảng 2.3. Chi phí đào tạo trung bình cho một sinh viên hệ đại học chính quy..68 Bảng 2.4. Kế hoạch vốn Dự án Viện nghiên cứu và Phát triển giai đoạn 2016 2019 72 https://lop6.edu.vn/
1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học, là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Chủ trương này có mục tiêu chính là phát huy sức mạnh toàn dân, tạo ra những chuyển biến tốt hơn về chất lượng giáo dục bậc cao. Tuy nhiên khi đi vào thực tế, chủ trương này đã bị nhiều người hiểu đơn giản chỉ là chuyển gánh nặng tài chính sang vai người dân. Đề tài tiếp cận xã hội hóa giáo dục đại học từ góc độ “Xã hội hóa dịch vụ công trong giáo dục”, phù hợp với thông lệ quốc tế và nhất quán với những chủ trương của Đảng và Nhà nước. Xã hội hóa dịch vụ công trong giáo dục với ý nghĩa đó bao gồm sự tham gia của nhiều bên, nhiều thành phần xã hội trong quá trình quản trị trường đại học và hệ thống đại học, giúp Trường đại học thực hiện tốt nhất vai trò và sứ mệnh của mình để phục vụ cho lợi ích của Quốc gia. Trong nhiều bên tham gia đó, yếu tố quan trọng nhất vẫn là Nhà nước; do vậy một nội dung đề tài sẽ bàn đến vai trò của Nhà nước trong một hệ thống giáo dục đại học đã được xã hội hóa. Giáo dục xét từ bản chất được xem là một dịch vụ công. Dịch vụ công (Public service) là dịch vụ do Nhà nước cung cấp cho dân qua các tổ chức Nhà nước hay qua việc hỗ trợ tài chính cho các nhà cung cấp dịch vụ tư nhân. Khái niệm về dịch vụ công dựa trên ý tưởng cho rằng một số dịch vụ nên được coi như quyền lợi tối thiểu mà mọi công dân có quyền được hưởng, bất kể thành phần kinh tế, bởi vì những dịch vụ đó liên quan tới quyền con người và có những hậu quả liên đới trực tiếp tới quá trình phát triển xã hội và lợi ích công. Quá trình đại chúng hóa giáo dục đại học cùng với chi phí tăng cao dành cho việc đào tạo và nghiên cứu đã dẫn đến một hệ quả không thể tránh khỏi là chính sách bao cấp ấy phải thay đổi, và đại học càng ngày càng phụ thuộc vào học phí của sinh viên để tồn tại. Vả lại, thu nhập vượt trội của người tốt nghiệp ĐH so với người chưa học ĐH [3] làm cho việc theo đuổi giáo dục bậc đại học thực sự là một cuộc đầu tư cho tương lai, và cung cấp giáo dục đại học đã trở thành một thị trường năng động. Tuy nhiên, xã hội hóa giáo dục không phải là giao phó hệ thống giáo dục cho thị trường và để nó vận hành theo quy luật thị trường. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc https://lop6.edu.vn/
2 Bộ Nội vụ Hà Nội có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mới theo quyết định 468/QĐ BNV ngày 03/04/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ là đào tạo đại học, sau đại học; nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; hợp tác quốc tế và các dịch vụ phục vụ ngành Nội vụ, nền công vụ và các yêu cầu của xã hội [7]. Để cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ đã đặt ra, Nhà trường cần thực hiện tốt công tác quản lý hành chính, quản lý nhân sự, quản lý tài chính, quản lý cơ sở vật chất. Trong đó để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất, hiệu quả nhất thì vai trò của tất cả các nguồn lực được huy động để phát triển Nhà trường là rất quan trọng. Nguồn lực đó từ Ngân sách Nhà nước và thu học phí của sinh viên, học viên các hệ của Nhà trường, nhưng với hai nguồn lực kể trên vẫn chưa đủ cho sự phát triển trước các yêu cầu hội nhập. Do vậy việc XHH GDDH tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay là rất cần thiết. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, nhóm tác giả đã chọn đề tài: “Xã hội hóa giáo dục đại học: Kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với Trường Đại Học Nội vụ Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường. 2. Lịch sử nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục đại học Xã hội hóa giáo dục không phải là vấn đề hoàn toàn mới, nó có nguồn gốc lâu đời và là bước phát triển của chủ trương phát triển giáo dục được thực hiện từ nhiều năm qua. Tuy nhiên vấn đề này được nhiều học giả nghiên cứu sâu sắc và có kết quả nghiên cứu cụ thể từ đầu thế kỷ XXI đến nay. Tác giả phân loại vấn đề nghiên cứu thành 2 nhóm theo phạm vi nghiên cứu XHH GDDH dưới góc độ vĩ mô và vi mô như sau: a. Xã hội hóa giáo dục đại học ở góc độ ở góc độ vĩ mô: Xã hội hóa GDDH ở góc độ vĩ mô coi GDDH là một kênh cung cấp dịch vụ công trong nền kinh tế, tiêu biểu có các công trình trong và ngoài nước như sau: Nhóm tác giả Martine Lombard, Gilles Dumont (2007): Pháp luật hành chính của Cộng hòa Pháp, cuốn sách là kết quả của sự kết hợp giữa Đại học Tổng hợp Pantheon với Đại học Luật và Kinh tế Limoges do Nxb Giáo dục xuất bản năm 2007 [6] đã trình bày những kiến thức cơ bản về dịch vụ công như khái niệm, các nguyên tắc, các yếu tố cầu thành, mô hình cung cấp dịch vụ. Hai tác giả cũng đã nhấn mạnh pháp luật về dịch vụ công vừa bao gồm các quy định của pháp luật hành chính, vừa có các quy định của pháp luật dân sự và pháp luật thương mại, công https://lop6.edu.vn/
3 nghiệp. Đặc biệt các tác giả khẳng định có sự ảnh hưởng của pháp luật Liên minh châu Âu đến pháp luật của các quốc gia thành viên về dịch vụ công nhưng pháp luật các quốc gia thành viên vẫn có những quy định độc lập về dịch vụ công phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng nước. Nguyễn Văn Quang (2010), Đề tài khoa học “Hoàn thiện khung pháp luật về xã hội hóa cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam” đã tập trung nghiên cứu khía cạnh pháp lý của vấn đề xã hội hóa cung ứng dịch vụ công [23]. Một trong những kết quả nghiên cứu quan trọng của Đề tài là xác định khung pháp luật về xã hội hóa cung ứng dịch vụ công bao gồm quy định về quản lý nhà nước. Hoàn thiện pháp luật về xã hội hóa cung ứng dịch vụ công nhằm tạo ra môi trường pháp lý đồng bộ, hoàn chỉnh để điều chỉnh hiệu quả hoạt động cung ứng dịch vụ công của mọi thành phần tham gia là giải pháp quan trọng thúc đẩy xã hội hóa cung ứng dịch vụ công ở nước ta.Trong cuốn sách: Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, do Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2003 [18], PGS.TS Lê Chi Mai đã công bố những kết quả nghiên cứu tương đối toàn diện, đầy đủ về dịch vụ công dưới các góc độ kinh tế, quản lý. Tác giả đã có sự so sánh giữa dịch vụ công cộng, dịch vụ sự nghiệp công và dịch vụ hành chính công để từ đó đưa ra những đặc trưng riêng của từng nhóm dịch vụ công. Riêng về dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính, tác giả đã nghiên cứu dưới góc độ lý thuyết về bản chất, các đặc trưng của dịch vụ, các loại dịch vụ. Sách tham khảo do TS. Chu Văn Thành chủ biên: Dịch vụ công và xã hội hoá dịch vụ công Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 2004 [28], là tập hợp bài viết của nhiều tác giả khác nhau (hai mươi bảy bài viết) về hai nội dung lớn: Một là về những vấn đề lý luận về dịch vụ công ở Việt Nam như khái niệm dịch vụ, mối quan hệ dịch vụ công với nhà nước, vai trò của Nhà nước trong cung ứng dịch vụ, vai trò quản lý của Nhà nước với việc cung ứng dịch vụ. Hai là thực tiễn tổ chức thực hiện dịch vụ công ở Việt Nam. Nguyễn Đình Phan (2010) Đề tài khoa học cấp Bộ Bộ Nội vụ: “Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hội nhập [20]. Trong đề tài này, các tác giả tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về dịch vụ https://lop6.edu.vn/
Bích (2012): “Hoàn thiện pháp luật về dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội [11]. Đề tài luận án tiếp cận pháp luật về dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính một cách toàn diện, đồng thời tập trung làm rõ những hạn chế, khiếm khuyết của pháp luật cùng với các nguyên nhân của những hạn chế, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, về dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính phù hợp với yêu cầu khách quan về phát triển kinh tế xã hội, yêu cầu của nhân dân về dịch vụ trong giai đoạn hiện nay. Lương Việt Hà (2015), “Quản lý hoạt động tham gia xã hội hoá giáo dục của trường trung học phổ thông khu vực đồng bằng sông Hồng”, Đề tài luận án đã nghiên cứu 3 nội dung chính: (1) Nghiên cứu hoạt động tham gia và quản lý hoạt động tham gia XHH giáo dục của trường trung học phổ thông theo tiếp cận phối hợp tham gia giữa nhà trường với cha mẹ học sinh và Cộng đồng; (2) Thực trạng về công tác XHH giáo dục quản lý hoạt động tham gia xã hội hoá giáo dục của 10 trường trung học phổ thông tại 05 tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng; (3) Kết quả áp dụng trong quản lý hoạt động tham gia xã hội hoá giáo dục ở các trường trung học phổ thông. Luận án đã công bố được những kết quả mới, đó là: Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động tham gia XHH giáo dục của trường trung học phổ thông. Đưa ra các bước của qui trình quản lý hoạt động tham gia XHH giáo dục của trường trung học phổ thông. Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác XHH giáo dục và quản lý hoạt động tham gia của cha mẹ học sinh và cộng đồng vào nhà trường đó là phải: Phát triển hệ thống giao tiếp thông tin hai chiều giữa nhà trường với cha mẹ học sinh và cộng đồng; Chiến lược huy động tham gia của cha mẹ học sinh và thành viên cộng đồng vào hoạt động XHH giáo dục của trường trung học phổ thông; Nâng cao năng lực quản lý hoạt động tham gia XHH giáo dục của trường trung học phổ thông.
b. Xã hội hóa giáo dục đại học ở góc độ vi mô: https://lop6.edu.vn/
4 công, dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính. Đặc biệt, chuyên đề của đề tài tập trung làm rõ về tổ chức thực hiện các dịch vụ hành chính công trong điều kiện thực tiễn của Hà NguyễnNội.Ngọc
5 Xã hội hóa ở góc độ vi mô là cách tiếp cận xã hội hóa giáo dục đại học của các Trường, Viện, Học viên, các cơ sở đào tạo khác (gọi chung là cơ sở giáo dục đại học), nhằm huy động tất cả các nguồn lực nhằm phát triển Nhà trường một cách tự chủ, hiệu quả cao nhất nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu xã hội, tiêu biểu có các công trình nghiên cứu sau: - GS. TSKH Vũ Ngọc Hải (2007), “Về quyền tự chủ và tính trách nhiệm xã hội của các trường đại học nước ta” [15] Bài viết đề cập đến một trong những vấn đề mà ngành giáo dục và đào tạo nước ta lúng túng trong những năm đổi mới, đó là vấn đề quản lý tập trung và phân cấp quản lý cho các cơ sở giáo dục đại học. Trong đó, có vấn đề trao quyền tự chủ và tính trách nhiệm xã hội cho các trường đại học. Tuy nhiên, những cố gắng nhằm chuyển quyền quản lý từ trung ương xuống cơ sở chưa được thể hiện nhiều trong các chính sách và cũng chưa đồng bộ. TS. Lê Quốc Hùng (2010), Xã hội hóa giáo dục đại học và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đại học ngoài công lập, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 167 tháng 3/2010 [16]. Bài viết tập trung vào việc đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục hệ ngoài công lập một trong những thành phần quan trọng của giáo dục đại học, góp phần giải quyết nhiều vấn đề của xã hội hóa giáo dục nhưng hiện nay chất lượng thấp, cơ sở vật chất yếu kém. Nguyễn Văn Động (2011), Vấn đề xã hội hóa giáo dục đại học trong dự thảo luật giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Luật học số 10/2011, tr15 19 [12]. Theo tác giả xã hội hóa giáo dục cần là một chương mục, nội dung trong Luật giáo dục đại học và các nội dung cơ bản cần luật hóa như sau: (1) Huy động tất cả các nguồn lực trong xã hội để phát triển giáo dục; (2) Sự giám sát của xã hội đối với hoạt động giáo dục; (3) Hoạt động của cả xã hội nhằm khuyến học, khuyến tài; (4) Xây dựng xã hội học tập; (5) Tạo điều kiện để người dân học tập suốt đời; (6) Hợp tác quốc tế về giáo dục. Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục đại học với nội dung như sau: “Thực hiện xã hội hoá giáo dục đại học; ưu tiên thành lập cơ sở giáo dục đại học tư thục có vốn đầu tư lớn và có đầy đủ các điều kiện thành lập theo quy định. Hỗ trợ kinh phí đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục khi thực hiện nhiệm vụ do Nhà nước giao”. https://lop6.edu.vn/
6 Nguyễn Ngọc Giang (2012), Xã hội hóa giáo dục đại học ở Trung Quốc từ năm 1993 đến nay, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Châu Á học, Đại học KHXH và Nhân văn [14]. Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề lí luận và thực tiễn hiện vẫn còn đang gây tranh cãi về xã hội hóa giáo dục cũng như làm rõ một số vấn đề về tiến trình xã hội hóa giáo dục đại học Trung Quốc từ năm 1993 đến nay, đặc biệt là vấn đề hoạch định chính sách, giám sát và quản lý nhà nước, những thành tựu và thách thức. Từ đó luận văn đưa ra một vài suy nghĩ cho việc thực thi chính sách này tại Việt Nam. - Lê Lệ Phương (2014), “Xã hội hóa giáo dục đại học ở Hà Nội: Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ, Học viện quản lý giáo dục [21]. Đề tài nghiên cứu thực trạng xã hội hóa giáo dục đại học tại các trường đại học ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phân tích những thuận lợi, cũng như khó khăn và thiếu sót, tìm ra nguyên nhân của các khó khăn trên, từ đó đề ra các biện pháp khắc phục trong hoạt động xã hội hóa của các trường đại học trên địa bàn Hà Nội, khuyến nghị hoàn thiện chính sách xã hội hóa giáo dục đại học nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tạ Thị Bích Ngọc (2017), Chính sách Xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam nhằm thúc đẩy sự phát triển giáo dục đại học theo xu hướng hội nhập quốc tế, Tạp chí Khoa học xã hội và Nhân văn, tháng 9/2017 [19]. Ở Việt Nam, XHH GDDH là một chủ trương lớn đã được thể chế hóa. Tuy nhiên, do cách hiểu về xã hội hóa nói chung và xã hội hóa giáo dục đại học nói riêng còn nhiều điểm chưa thống nhất, nên việc thực thi chính sách xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam còn nhiều điểm bất cập. Bài viết tập trung phân tích chính sách xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam, làm rõ biểu hiện của xã hội hóa giáo dục đại học và đề xuất các giải pháp để tăng cường XHH GDDH trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Tóm lại, qua nghiên cứu các đề tài, các sách tham khảo, bài báo khoa học, luận văn thạc sỹ, luận án tiến sĩ và các công trình khoa học về xã hội hóa giáo dục đại học, nhóm nghiên cứu có thể rút ra những nhận xét sau: Các bài viết bàn về vấn đề lý luận về XHH GDDH như bản chất XHH giáo https://lop6.edu.vn/
4
7 dục, tính tất yếu của XHH giáo dục, vai trò của xã hội hóa đối với sự phát triển của giáo dục và kinh tế, xã hội. Nhìn chung, các tác giả khẳng định những thành tựu mà xã hội hóa mang lại cho GDDH Việt Nam, tuy nhiên XHH GDDH ở Việt Nam đang đi chưa chuẩn mục tiêu mà Chính phủ đặt ra, và ít nhiều đang đánh mất những giá trị nguyên bản tốt đẹp của XHH giáo dục nói chung. Từ đó các tác giả đưa ra nhiều phương pháp từ góc độ khoa học nhằm đổi mới căn bản và mạnh mẽ giáo dục đại học Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu và tổng hợp nguồn tài liệu kinh nghiệm về hoạt động xã hội hóa ở các nước trên thế giới, nhóm tác giả đưa ra những nét khái quát nhất về bối cảnh lịch sử, chính sách thực hiện và tác động của XHH GDDH này tới xã hội của toàn bộ quá trình XHH GDDH ở các nước trên thế giới từ những năm 2000 đến nay. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra một số kiến nghị - đặc biệt là những bài học trên góc độ thay đổi quan niệm tư tưởng đối với quá trình xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt NhómNam.nghiên cứu thực hiện đề tài: “Xã hội hóa giáo dục đại học: Kinh nghiệm quốc tế và bài học kinh nghiệm đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” so với các công trình nghiên cứu khác, tiếp cận dưới góc độ cung ứng dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục một cách toàn diện. Đồng thời đề tài cũng tập trung làm rõ những hạn chế, khiếm khuyết của XHH GDDH cùng với nguyên nhân của các hạn chế. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện nâng cao hiệu quả hoạt động XHH GDDH tại Đại học Nội vụ Hà Nội không bị trùng lặp với các công trình nghiên cứu đã công bố trước đó.
. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Thứ nhất: Tìm hiểu, phân tích khái niệm, bản chất và nội hàm của xã hội hóa giáo dục đại học (XHH GDDH); Nội dung của XHH GDDH ở Việt Nam; Các yếu tố tác động đến XHH GDDH trong bối cảnh hội nhập quốc tế. https://lop6.edu.vn/
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài Đề tài được thực hiện nhằm luận giải, phân tích kinh nghiệm quốc tế về xã hội hóa trong giáo dục đại học, và rút ra bài học kinh nghiệm đối với trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Thứ tư: Đề xuất một số giải pháp XHH GDDH tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đến năm 2025 và khuyến nghị các cơ quan quản lý và cán bộ, giảng viên để thực thi giải pháp trên.
Về không gian: Một số trường đại học trên thế giới, tập trung phân tích sâu sắc một số khía cạnh về XHH GDDH của trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Về thời gian: Kinh nghiệm quốc tế về xã hội hóa giáo dục đại học từ đầu thế kỷ XXI đến nay. Thực trạng xã hội hóa giáo dục đại học của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn 2014 2018, đề xuất giải pháp đến năm 2025.
6. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng a. Cách tiếp cận: Khung phân tích lý thuyết của đề tài: Quy trình nghiên cứu của đề tài được mô hình hóa qua hình 1.1. dưới đây. https://lop6.edu.vn/
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Khách thể nghiên cứu: Các cơ sở giáo dục đại học quốc tế và ở Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xã hội hóa giáo dục đại học b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Về nội dung: Xã hội hóa giáo dục đại học là một vấn đề rộng lớn, bao trùm, gồm nhiều nội dung. Tuy nhiên trong giới hạn của một đề tài nghiên cứu cấp cơ sở, nhóm tác giả tập trung vào 4 nội dung: (i) Quản trị đại học và Cán bộ, giảng viên; (ii) Khoa học, công nghệ; (iii) Cơ sở vật chất, thiết bị (iv) Tài chính.
8 Thứ hai: Phân tích, đối chiếu so sánh kinh nghiệm về XHH GDDH của các nước phát triển, đang phát triển, các nước có điều kiện kinh tế xã hội, và giáo dục đại học tương đồng với Việt Nam. Phân tích các điều kiện vận dụng, bài học kinh nghiệm cho XHH GDDH tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Thứ ba: Phân tích thực trạng XHH GDDH tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay về các nội dung là: (i) Đào tạo; (ii) Nghiên cứu khoa học (iii) Cơ sở vật chất; (iv) Tài chính. Tổng kết các kết quả, thành tựu đạt được, các hạn chế, khó khăn và tìm ra nguyên nhân của các hạn chế, khó khăn đó.
đại học ở Việt Nam Kinh nghiệm quốc tế về xã hội hóa giáo dục đại học Khoa học công nghệ Tài chính Cơ thiếttầng,hạsởbị Dịchvụ công khác Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam https://lop6.edu.vn/
9 Các yếu tố ảnh hưởng: * Khách quan: Bối cảnh quốc tế; Môi trường KT XH; Điều kiện giáo dục đại học. * Chủ quan: Chính sách về XHH GDDH; Đội ngũ cán bộ, giảng viên. Hình 1.1. Sơ đồ khung phân tích của đề tài (Nguồn: Nhóm tác giả xây dựng) Cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu tiếp cận từ góc độ giáo dục đại học là cung cấp dịch vụ công, và tiếp cận xã hội hóa giáo dục đại học là một hoạt động gồm các nội dung: (i) Đào tạo; (ii) Khoa học, công nghệ; (iii) Cơ sở cật chất, thiết bị; (iv) Tài chính. b. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng: - Phương pháp luận: Đề tài sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lênin, trong đó vận dụng linh hoạt, tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để thấy được tiến trình hình thành, phát triển của pháp luật XHH DVC trong lĩnh vực giáo dục ởViệt Nam.
Quảntrịđạihọc Hạn chế, nguyên nhân của hạn chế Thực trạng Xã hội hóa giáo dục đại học ở Đại học Nội vụ Hà Nội Giải pháp xã hội hóa giáo dục đại học ở Đại học Nội vụ Hà NộiNhiệm vụ, yêu cầu về xã hội hóa giáo dục
Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, các phương pháp Nhân sự
10 nghiên cứu khoa học được sử dụng phù hợp với yêu cầu nghiên cứu từng nội dung của đề tài như phương pháp phân tích, tổng hợp; giáo dục học; thống kê, khảo sát; phương pháp quy nạp, diễn dịch. Áp dụng vào các nội dung của đề tài như sau: Phương pháp lịch sử: Cần nhấn mạnh rằng mỗi giai đoạn cụ thể vấn đề XHH GDDH đều đặt ra và phản ánh những quy luật mang tính lịch sử, trong đó XHH và XHH GDDH... đều được phản ánh theo những yêu cầu có tính lịch sử. Vì vậy sử dụng phương pháp lịch sử để phân tích, làm rõ bản chất của XHH, công tác XHH GDDH trong mỗi giai đoạn, thời điểm lịch sử nhất định là một yêu cầu khách quan khoa học khi nghiên cứu giải quyết những lý luận và thực tiễn quá trình hình thành XHH và đề xuất các giải pháp về XHH GDDH trong hoạt động của các trường ĐHCL ở Việt Nam phù hợp với yêu cầu hiện nay.
Phương pháp thống kê so sánh: Để làm rõ quá trình hình thành, thay đổi, sửa đổi, bổ sung XHH GDDH và những tác động, ảnh hưởng, một số lĩnh vực trong hoạt động của trường ĐH tác giả rất quan tâm sử dụng phương pháp thống kê so sánh các số liệu thu thập được với nhau. Việc so sánh đã cho phép làm sáng tỏ nhiều vấn đề trước đây còn chưa có sự đánh giá toàn diện nên bị hiểu sai như vấn đề XHH GDDH với quyền tự chủ của các trường đại học. - Phương pháp tổng hợp hệ thống: Trên cơ sở tài liệu, thông tin và dữ liệu thu thập được, việc phân tích, đánh giá, xem xét các khía cạnh của vấn đề từ thực tiễn và khoa học hành chính công được thực hiện bằng cách phân tích, tổng hợp theo hệ thống đưa ra những kết luận, đề xuất khoa học, phù hợp với lý luận và thực tiễn cho công tác XHH GDDH trong hoạt động của các trường đại học ở Việt Nam. Đó là phương pháp quan trọng mà tác giả đã vận dụng trong nhiều chương mục của đề tài. Phương pháp phân tích: Theo phương pháp này tác giả đã phân tích và nghiên cứu các vấn đề XHH GDDH trong các trường ĐH gắn liền chặt chẽ với nhiệm vụ tự chủ đại học hiện nay. Tác giả cũng xem xét ý nghĩa của XHH GDDH trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội để tìm ra những bài học cần thiết cho nhiệm vụ này đối với các trường ĐH, xem xét mối quan hệ giữa ban hành và tổ chức thực hiện XHH GDDH với vấn đề quan trọng về tự chủ của trường đại học. https://lop6.edu.vn/
. Nội dung nghiên cứu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý về xã hội hóa giáo dục đại học. Chương 2. Kinh nghiệm quốc tế và bài học về xã hội hóa giáo dục đại học đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Chương 3: Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đại học tại Trường đại học Nội vụ Hà Nội. https://lop6.edu.vn/
7
11
Từ góc độ xã hội học hay tâm lý học, có những định nghĩa về xã hội hóa như: “Xã hội hóa là làm phát triển các mối quan hệ xã hội, sự hình thành trong một nhóm xã hội, trong xã hội”, hay theo Từ điển Bách khoa toàn thư Xô Viết, “Xã hội hóa là quá trình thích nghi của các thể chế với hệ thống tri thức, chuẩn mực và các giá trị, cho phép cá thể đó hoạt động với tư cách là các thành viên bình đẳng của xã https://lop6.edu.vn/
12 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Xã hội hóa Cho đến nay ở nước ta, thuật ngữ “xã hội hóa” mặc dù đã được đề cập đến trong nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng Tuy nhiên, thuật ngữ này còn có nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí có các ý kiến trái chiều, do vậy vẫn chưa có một khái niệm thống nhất về “xã hội hóa” hay nội hàm đầy đủ của thuật ngữ này. Quan điểm khoa học của C.Mác thì khi quá trình phân hóa xã hội được thực hiện đầy đủ, tư liệu sản xuất dần biến thành tư liệu sản xuất chung. Như vậy, xã hội hóa chính là quá trình chuyển từ nền sản xuất có tính chất cá nhân, tư hữu sang một nền sản xuất mang tính công hữu. Không chỉ chuyển biến nền sản xuất mà toàn bộ quá trình xã hội khác, trong đó có vai trò xã hội của nhà nước. Nhà nước không chỉ là bộ máy cai trị xã hội mà còn là cơ quan công quyền, đại diện của xã hội. Hiện nay, nội hàm khái niệm xã hội hóa ở nước ta còn rất nhiều quan niệm khác nhau và cơ bản được sử dụng theo hai nghĩa chính: Thứ nhất, “xã hội hóa” nguyên nghĩa tiếng Anh là socialization được hiểu là biến các tư liệu sản xuất và trao đổi thành của công, hay tập thể hóa, đặt dưới chế độ cộng đồng, quản lý hay điều khiển của nhà nước nhân danh xã hội… tức là những gì được xã hội hóa thì phải được chính phủ cung cấp miễn phí. Theo đó, trong tiếng Việt, xã hội hóa được định nghĩa là làm cho tư liệu sản xuất của cá nhân trở thành của chung cho xã hội, hay làm cho trở thành của chung cho xã hội. Quan niệm này xuất phát từ lịch sử phát triển sản xuất của nhân loại, xã hội hóa chính là quá trình chuyển biến một nền sản xuất có tính cá nhân, tư hữu sang một nền sản xuất mang tính chất công cộng, công hữu.
Từ cách phân tích tổng quát trên, tác giả có thể hiểu xã hội hóa như sau: “Xã hội hóa là quá trình huy động có hiệu quả và mở rộng sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, của toàn xã hội, với nhiều phương thức và mô hình hoạt động phong phú, linh hoạt để cùng với Nhà nước thúc đẩy sự phát triển của một lĩnh vực nào đó nhằm mục tiêu vì con người và phát triển bền vững đất nước”. https://lop6.edu.vn/
Cần mở rộng các cơ hội cho các tầng lớp nhân dân, cho toàn xã hội tham gia rộng rãi, chủ động và bình đẳng vào các hoạt động xã hội. - Cần đa dạng hóa các phương thức, mô hình thực hiện các hoạt động trong quá trình xã hội hóa các lĩnh vực đó.
13 hội, chịu tác động có chủ đích đến cá nhân (giáo dục) cũng như quá trình tự phát ảnh hưởng đến sự hình thành nhân cách”. Thứ hai, “xã hội hóa” được sử dụng để chỉ những việc tăng cường sự quan tâm, tham gia rộng rãi của xã hội (cá nhân, nhóm, tổ chức, cộng đồng,..) về cả vật chất và tinh thần vào một số hoạt động mà trước đó chỉ được một đơn vị, một bộ phận hay một ngành chức năng nhất định thực hiện. Xã hội hóa trở thành một phương châm hành động của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội nhằm phát huy nội lực, huy động sức lực của cộng đồng, nguồn vốn xã hội từ nhân dân, theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ; Nhà nước và nhân dân cùng làm. Và theo đó, XHH có thể xem là một hình thức phi công lập hóa, tức có sự tham gia của các đối tượng khác bên ngoài Nhà nước. Với đề tài này, XHH trong lĩnh vực giáo dục ở nước ta hiện nay, nhóm tác giả tiếp cận theo nghĩa thứ hai. Với cách hiểu thứ hai, trong quá trình thực hiện chủ trương XHH của Đảng và Nhà nước, khái niệm xã hội hóa ngày càng được các nhà nghiên cứu nhận thức và định nghĩa một cách hoàn thiện dần. Tuy vẫn còn rất nhiều ý kiến khác nhau cần tiếp tục trao đổi, nhưng tựu chung lại đều có những quan điểm thống nhất, đó là: Xã hội hóa là một quá trình mở rộng sự tham gia và huy động các tầng lớp nhân dân, toàn xã hội để chung sức và chia sẻ trách nhiệm cùng với Nhà nước trong việc thúc đẩy sự phát triển của một lĩnh vực xã hội nào đó.
Trong quá trình xã hội hóa, càng cần phải nêu cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của Nhà nước.
(iv) Giáo dục đại học là mở rộng cơ hội trong cuộc sống cho người học. Theo cách tiếp cận này, giáo dục đại học được xem như một cơ hội để người học được https://lop6.edu.vn/
14 1.1.2. Giáo dục đại học Trong một xã hội với nhiều hệ tư tưởng và ý kiến đa dạng, cụm từ giáo dục đại học được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Sự đa dạng về quan điểm là khó tránh khỏi, và nhiều người cho rằng đó là điều cần thiết. Xét về cấp bậc, giáo đục đại học bao gồm việc giảng dạy và học tập ở cao đẳng và đại học nhằm giúp sinh viên đạt được một tấm bằng của bậc đại học. Giáo dục đại học truyền cho người học những kiến thức và hiểu biết sâu sắc nhằm giúp họ đạt tới những giới hạn mới của tri thức trong từng lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống các lĩnh vực chuyên sâu. Có thể nói vắn tắt rằng đại học là “sự hiểu biết ngày càng nhiều hơn về một lĩnh vực ngày càng hẹp hơn”. Sinh viên được phát triển khả năng tự đặt ra những câu hỏi và tìm kiếm sự thật; khả năng phân tích và phản biện về những vấn đề đương đại. Đại học không chỉ mở rộng năng lực trí tuệ của từng cá nhân trong lĩnh vực chuyên môn của họ, mà còn giúp họ mở rộng tầm nhìn và hiểu biết đối với thế giới xung quanh. Theo Ronald Barnett (2012), có 4 khái niệm thông dụng nhất về giáo dục đại học: (i) Giáo dục đại học là một dây chuyền sản xuất mà đầu ra là nguồn nhân lực đạt chuẩn. Theo quan điểm này, giáo dục đại học là một quá trình trong đó người học được quan niệm như những sản phẩm được cung ứng cho thị trường lao động. Như vậy, giáo dục đại học trở thành “đầu vào” tạo nên sự phát triển và tăng trưởng của thương mại và công nghiệp. (ii) Giáo dục đại học là đào tạo để trở thành nhà nghiên cứu. Theo cách nhìn này, giáo dục đại học là thời gian chuẩn bị để tạo ra những nhà khoa học và nhà nghiên cứu thực thụ, những người sẽ không ngừng tìm những chân trời kiến thức mới. Chất lượng ở đây hướng về việc tạo ra các công bố khoa học và tinh thần làm việc nghiêm nhặt để thực hiện các nghiên cứu có chất lượng. (iii) Giáo dục đại học là quản lý việc tổ chức giảng dạy một cách hiệu quả. Rất nhiều người cho rằng giảng dạy là hoạt động cốt lõi của một cơ sở giáo dục. Do vậy, các cơ sở giáo dục đại học thường chú trọng quản lý một cách hiệu quả các hoạt động dạy và học bằng cách nâng cao chất lượng giảng dạy và nâng cao tỷ lệ kết thúc khóa học của sinh viên.
15 tham gia vào quá trình phát triển bản thân bằng các thể thức học tập thường xuyên và linhTínhhoạt.liên hoàn giữa bốn khái niệm này của giáo dục đại học; chúng liên quan và tích hợp với nhau để tạo ra bức tranh toàn cảnh về tính chất riêng biệt của giáo dục đại học (higher education) khiến cho nó xứng đáng được gọi là “đại” (học).
Khi nhìn vào hoạt động của các trường đại học và cao đẳng, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra ba chức năng cơ bản cấu thành giáo dục đại học, đó là giảng dạy, nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng. 1.1.3. Xã hội hóa giáo dục đại học Theo Luật Giáo dục đại học sửa đổi, bổ sung năm 2018 định nghĩa: “Xã hội hoá giáo dục là phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân; thực hiện đa dạng hoá các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục” [25]. XHH có thể được mô tả như quá trình mà một cá nhân hình thành bản sắc riêng của mình, giúp họ tìm hiểu thái độ, giá trị, định mức, các hành vi và kỹ năng xã hội cần thiết để trở thành một thành viên trong xã hội và có trách nhiệm với cộng đồng, theo cách hiểu đó nội hàm của XHH GDĐH bao gồm: Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển sự nghiệp phát triển GDĐH Xây dựng cộng đồng trách nhiệm của đảng bộ, HĐND, UBND, các cơ quan nhà nước, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa phương và của từng người dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế - xã hội lành mạnh thuận lợi cho hoạt động GDĐH. Mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội (kể cả từ nước ngoài); phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực này phục vụ cho phát triển GDĐH. Xã hội hoá giáo dục, thuật ngữ này cho dù ở cấp độ nào đó đồng nghĩa với thuật ngữ ”xã hội học tập”. Hai thuật ngữ này lần đầu tiên xuất hiện trong báo cáo của UNESCO có tựa đề ”Học để tồn tại; thế giới giáo dục hôm nay và ngày mai”. Nội dung của nó bao gồm hai khía cạnh song hành, quan hệ mật thiết với nhau. Thứ nhất: Mọi tổ chức, mọi tập thể, mọi cá nhân theo khả năng của mình đều có thể https://lop6.edu.vn/
Khái niệm trên được luận giải cụ thể các nội dung sau: Mục tiêu của xã hội hóa giáo dục đại học: mở rộng dân chủ, khuyến khích, động viên việc nâng cao tinh thần tự quản, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở đào tạo. Xã hội hóa giáo dục đại học để tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các hoạt động giáo dục Xã hội hóa giáo dục đại học nhằm mục tiêu tối thượng là vì con người và phát triển bền vững đất nước. https://lop6.edu.vn/
16 cung ứng cơ hội học tập cộng đồng. Thứ hai: Mọi người dân trong cộng đồng đều có thể tận dụng cơ hội để có thể có cơ hội học tập và tham gia phát triển giáo dục cộng đồng, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân. Theo Nghị quyết số 90/NQ CP ngày 21/8/1997 thì XHH GDĐH được hiểu như sau:Xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục, y tế, văn hoá và sự phát triển về thể chất và tinh thần của nhân dân. Xã hội hoá là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá. ở mỗi địa phương, đây là cộng đồng trách nhiệm của Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa phương và của từng người dân. Xã hội hoá là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá phát triển nhanh hơn, có chất lượng cao hơn là chính sách lâu dài, là phương châm thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, không phải là biện pháp tạm thời, chỉ có ý nghĩa tình thế trước mắt do Nhà nước thiếu kinh phí cho các hoạt động này. Kế thừa những khái niệm đã đưa ra, xã hội hóa giáo dục đại học được hiểu là quá trình huy động có hiệu quả và mở rộng sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, của toàn xã hội, với nhiều phương thức và mô hình hoạt động phong phú, linh hoạt để cùng với Nhà nước thúc đẩy sự phát triển của giáo dục tại các trường đại học, cao đẳng và học viện nhằm mục tiêu vì con người và phát triển bền vững đất nước.
17 Nội dung, phương pháp, công cụ: thực hiện mô hình XHH GDĐH của các tổ chức, cá nhân rất phong phú, linh hoạt. Hoạt động XHH GDĐH: là quá trình huy động có hiệu quả và mở rộng sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, của toàn xã hội. Tạo ra phong trào học tập sâu rộng trong toàn xã hội theo nhiều hình thức; vận động toàn dân, trước hết là những người trong độ tuổi lao động, thực hiện học tập suốt đời để làm việc tốt hơn, thu nhập cao hơn và có cuộc sống tốt đẹp hơn, làm cho xã hội ta trở thành một xã hội học tập. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục. Cùng với việc tăng thêm và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước cần cải tiến chế độ học phí, huy động thêm sự đóng góp của cha mẹ học sinh và của các tổ chức sản xuất, kinh doanh. 1.2. Bản chất, vai trò và yêu cầu đối với xã hội hóa giáo dục đại học 1.2.1. Bản chất của xã hội hóa giáo dục đại học Nhiệm vụ của giáo dục là tạo ra những công dân có chất lượng cho xã hội, đồng thời vun đắp những giá trị mà xã hội theo đuổi. Sự phát triển cũng như trình độ phát triển của một đất nước được thúc đẩy và quyết định bằng chính những công dân của đất nước đó. Do tầm quan trọng sống còn như thế, giáo dục cần được quan tâm một cách đặc biệt. Mỗi chính sách giáo dục cần được xem xét dựa trên bản chất xã hội của giáo dục Bản chất xã hội của Xã hội hoá giáo dục là tổ chức thực hiện xây dựng một nền giáo dục xã chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Giảm bớt được gánh nặng và sự ”khoán trắng” về đầu tư ngân sách cho giáo dục. Bên cạnh đó, xã hội hoá giáo dục chính là ”giáo dục cho tất cả mọi người; tất cả mọi người cho sự nghiệp giáo dục”, đó là đưa giáo dục gắn với xã hội, với cộng đồng; giáo dục phục vụ mục tiêu xã hội, phục vụ cộng đồng. Cơ sở tư duy của xã hội hoá giáo dục là đặt giáo dục vào đúng vị trí của nó. Giáo dục là bộ phận không thể tách rời của hệ thống xã hội. Giáo dục cùng với khoa học công nghệ là động lực phát triển kinh tế xã hội. Xã hội có thể được xem như sự hợp thành của bốn thành phần: Nhà nước, thị trường, gia đình và tổ chức dân sự. Nhìn vào cấu trúc của xã hội thì thấy, GD nằm trong vùng chồng lấn của cả bốn thành phần này. Vì thế, GD không phải là công việc của riêng ai, mà đòi hỏi sự gánh vác của toàn xã hội. Nói cách khác, XHH https://lop6.edu.vn/
1.2.2. Vai trò của xã hội hóa giáo dục đại học Giáo dục đại học nói chung thường được hiểu là bao gồm giảng dạy, nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng. Thực ra, khi phân tích kỹ những quan điểm khác nhau về giáo dục đại học, chúng ta có thể kể ra nhiều vai trò khác nhau của giáo dục đại học trong xã hội. Giáo dục đại học đóng vai trò là “hệ thống nuôi dưỡng” (feeder system) của mọi lĩnh vực trong đời sống, là nguồn cung cấp nhân lực tối cần thiết để phục vụ các công tác quản lý, quy hoạch, thiết kế, giảng dạy và nghiên cứu. Một quốc gia muốn phát triển về khoa học công nghệ và tăng trưởng về kinh tế thì nhất thiết phải có cả hai yếu tố hệ thống giáo dục đại học và lực lượng lao động. Việc phát triển những ngành công nghệ bản địa cũng như năng lực trong lĩnh vực nông nghiệp, an toàn thực phẩm và các ngành công nghiệp khác của chúng ta chính là nhờ có một hạ tầng giáo dục đại học đẳng cấp quốc tế. Giáo dục đại học Hình 1. Bản chất của chồng lấn trong giáo dục đại học https://lop6.edu.vn/
Tuy nhiên, do vai trò điều hành và quản lý xã hội của Nhà nước cũng như do nguồn lực vượt trội so với các thành phần khác, Nhà nước phải là người cung cấp dịch vụ GD chính và chịu trách nhiệm về những phân khúc quan trọng nhất, đòi hỏi nhiều nguồn lực nhất. Đầu tư cho GD khi đó phải được coi là đầu tư cho hạ tầng quốc gia trong một tầm nhìn tổng thể, dài hạn. Nếu không, sẽ dẫn đến tình trạng Nhà nước thả nổi GD và đẩy gánh nặng GD cho dân như tình trạng lạm thu đã xuất hiện ở nhiều nơi.
18 GDĐH là tất yếu, nhưng cách thức tiến hành thế nào, ở nội dung và mức độ nào, còn là vấn đề cần thảo luận. Nếu không, một chủ trương đúng dễ bị lạm dụng vì lợi ích cục bộ và khó trở thành hiện thực. Nhìn vào bản chất chồng lấn của GD (hình 1) thì thấy: GD không phải và không thể 100% thuộc bất cứ thành phần nào. Cho nên, đa dạng hóa các loại hình cung cấp dịch vụ GD và huy động sự đóng góp của tất cả các thành phần vào GD là cần thiết và tất yếu.
19 còn tạo ra các cơ hội cho học tập suốt đời, cho phép con người cập nhật các kiến thức và kỹ năng thường xuyên theo nhu cầu của xã hội. Ủy ban Kothari (1996) liệt kê những vai trò sau đây của các trường đại học (các cơ sở giáo dục đại học trong xã hội hiện Tìmđại):kiếm và trau dồi tri thức mới, không ngừng nghỉ và không chùn bước trong quá trình kiếm tìm chân lý, thường xuyên xem xét lại ý nghĩa của những kiến thức và niềm tin cũ dưới ánh sáng của những nhu cầu mới và khám phá mới; Nắm giữ vai trò lãnh đạo phù hợp trong mọi lĩnh vực của đời sống, phát hiện những con người có tài năng và giúp họ phát triển tối đa tiềm năng của mình bằng cách trau dồi sức khỏe, phát triển năng lực trí tuệ, bồi dưỡng các mối quan tâm, các thái độ, các giá trị đạo đức cũng như giá trị tinh thần đúng đắn. - Cung cấp cho xã hội những con người được đào tạo trong các lĩnh vực nông nghiệp, nghệ thuật, y dược, khoa học và công nghệ cũng như những ngành nghề khác; những người này sẽ là những cá nhân đầy đủ năng lực và có ý thức trách nhiệm cao đối với cộng đồng. Nỗ lực thúc đẩy chất lượng sống và công bằng xã hội, giảm thiểu những khác biệt về văn hoá xã hội thông qua việc phổ cập giáo dục; Nuôi dưỡng và khích lệ ở cả giảng viên và sinh viên, những thái độ và giá trị cần thiết cho sự phát triển bền vững, tốt đẹp của cá nhân và xã hội, và từ đó nhân rộng những thái độ và giá trị này ra cho cả cộng đồng (GOI, 1966, p. 497-8).
Báo cáo của Ủy ban quốc tế về giáo dục trong thế kỷ 21 của UNESCO, có tiêu đề là “Học tập: Kho báu bên trong” (thường được biết đến dưới tên Ủy ban Delors) nhấn mạnh bốn trụ cột của giáo dục: học để biết, học để làm, học để chung sống, và học để làm người (UNESCO, 1996, p105). Giáo dục đại học cần truyền tải bốn điều này tới mỗi cá nhân và xã hội. Bản báo cáo cũng nhấn mạnh những chức năng cụ thể của giáo dục đại học: - Chuẩn bị cho sinh viên tham gia vào các hoạt động nghiên cứu và giảng dạy; - Cung cấp các khoá đào tạo chuyên sâu để đáp ứng các nhu cầu kinh tế xã hội; Mở rộng cơ hội giáo dục cho tất cả mọi người, đáp ứng các khía cạnh khác nhau của việc giáo dục suốt đời trong ý nghĩa bao quát nhất của nó; Thúc đẩy hợp tác quốc tế thông qua việc quốc tế hóa các hoạt động nghiên cứu, công nghệ, tạo mạng lưới liên kết, và tạo điều kiện cho sự luân chuyển tự do của https://lop6.edu.vn/
b. Hệ thống giáo dục quốc dân cần được xây dựng theo hướng mở và xây dựng xã hội học tập Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục quốc dân, các cấp học, đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự. Khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo. Bên cạnh việc củng cố các trường công lập giữ vai trò chủ đạo, lấy đó làm nòng cốt, cần mở ra nhiều hình thức giáo dục, phát triển các loại hình trường ngoài công lập, tạo cơ hội cho mọi người dân nâng cao trình độ, tiếp cận được tri thức mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật; sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để phát triển giáo dục từ xa... Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các loại trường, lớp bán công, dân lập, tư thục tại thành phố, thị xã, thị trấn và những vùng có kinh tế thuận lợi.
c. Công tác tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia xã hội hóa giáo dục đào tạo Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng để vận động nhân dân tham gia có hiệu quả vào sự nghiệp giáo dục. Đẩy mạnh công tác thông tin và tuyên https://lop6.edu.vn/
20 những ý tưởng khoa học cũng như của chính các nhà nghiên cứu (UNESCO, 1966). 1.2.3. Các yêu cầu đối với xã hội hóa giáo dục đại học a. Cần quán triệt chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước Quán triệt các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Bên cạnh đó, cần xây dựng cơ sở pháp lý đảm bảo thực hiện xã hội hóa, trong đó, đảm bảo vai trò của Nhà nước, gắn xã hội hóa với công bằng trong giáo dụcđào tạo. Tập trung rà soát, sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện các văn bản, chính sách liên quan đến xã hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý đầy đủ, thuận lợi để khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo. Mặt khác, cần tăng cường hoàn thiện các công cụ quản lý và vai trò kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước.
21 truyền về chủ trương, chính sách xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước trong nhân dân để tạo sự đồng thuận và huy động sự tham gia, đánh giá, giám sát và phản biện của toàn xã hội đối với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục.
Cùng với việc tăng thêm và sử dụng có hiệu quả ngân sách nhà nước cần cải tiến chế độ học phí, huy động thêm sự đóng góp của cha mẹ học sinh và của các doanh nghiệp. Việc huy động nhân dân tham gia đóng góp cho giáo dục phải được xem xét một cách kỹ lưỡng, căn cứ vào mức sống và khả năng của nhân dân ở từng vùng, từng địa phương trên cơ sở bảo đảm công bằng xã hội; được thực hiện thông qua chính sách học phí và trợ cấp xã hội, cho vay vốn để đi học. d. Ứng dụng công tác phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục quản lý Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, làm cho khoa học, công nghệ thật sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế... Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ là một nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư trước một bước trong hoạt động của các ngành, các cấp. Việc ứng dụng khoa học công nghệ nhất là quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo dục quốc gia là yêu cầu cấp bách hiện nay. Để làm được điều đó cần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục; triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáoNângdục.cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Ưu tiên đầu tư phát triển khoa học cơ bản, khoa học mũi nhọn, phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí nghiệm chuyên ngành, trung tâm công nghệ cao, cơ sở sản xuất thử nghiệm hiện đại trong một số cơ sở giáo dục đại học. Có chính sách khuyến khích học sinh, sinh viên nghiên cứu khoa học. Khuyến khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và https://lop6.edu.vn/
22 chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế, phát minh trong các cơ sở đào tạo. Hoàn thiện cơ chế đặt hàng và giao kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ cho các cơ sở giáo dục đại học. Nghiên cứu sáp nhập một số tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ với các trường đại học công lập. Ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển một số trường đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ khu vực và quốc tế, đủ năng lực hợp tác và cạnh tranh với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu hàng đầu thế giới. e. Hợp tác quốc tế đối với xã hội hoá giáo dục đại học Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, bảo đảm định hướng XHCN, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành tựu khoa học, công nghệ của nhân loại. Hoàn thiện cơ chế hợp tác song phương và đa phương, thực hiện các cam kết quốc tế về giáo dục đại học. Muốn vậy, cần khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các trường đại học hàng đầu quốc tế mở cơ sở đào tạo ở Việt Nam, đặc biệt là trong giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đối với giảng viên các ngành khoa học cơ bản và khoa học mũi nhọn, đặc thù. Khuyến khích việc học tập và nghiên cứu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách. Có cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ ở Việt Nam. Tăng cường giao lưu văn hóa và học thuật quốc tế. Có chính sách hỗ trợ, quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên Việt Nam đang học ở nước ngoài và tại các cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam. Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, hợp tác giáo dục với nước ngoài để tăng thêm nguồn lực phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Cho phép một số trường đại học hoặc các tổ chức giáo dục nước ngoài, người Việt Nam sống ở nước ngoài được mở trường tại Việt Nam theo pháp luật Việt Nam. Cho phép các trường đại học trong nước mời giáo viên nước ngoài, giáo viên là người Việt Nam sống ở nước ngoài vào giảng dạy. Bên cạnh đó, cần tổ chức các diễn đàn, hội thảo nhằm https://lop6.edu.vn/
https://lop6.edu.vn/
Trên cơ sở chủ trương của Đảng về xã hội hóa giáo dục, Quốc hội và Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật nhằm góp phần đưa các chủ trương đó vào thực tế. (1). Luật giáo dục năm 2005 [25] và Luật giáo dục sửa đổi, bổ sung năm 2009 [26] đã khẳng định: phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đã dạng hóa các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn. (2). Luật số 08/2012/QH13, ngày 18/6/2012, Luật giáo dục đại học, [27] nêu rõ: “Thực hiện XHH GDĐH; ưu tiên về đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo cán bộ để khuyến khích các cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở GDĐH có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; ưu tiên cho phép thành lập cơ sở GDĐH tư thục có vốn đầu tư lớn, bảo đảm các điều kiện thành lập theo quy định của pháp luật; cấm lợi dụng các hoạt động GDĐH với mục đích vụ lợi”.
23 giới thiệu các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề ưu tiên mà Chính phủ Việt Nam cần thu hút nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức ODAvà nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, đồng thời là cơ hội để tiếp cận và tạo mối quan hệ thân thiết với các nhà tài trợ chiến lược.
(3) Luật số 34/2018/QH14, ngày 19/11/2018, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật giáo dục đại học, “Thực hiện XHH GDĐH, khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục đại học tư thục; ưu tiên cơ sở giáo dục đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận; có chính sách ưu đãi đối với tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào hoạt động giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ tại cơ sở giáo dục đại học; có chính sách miễn, giảm thuế đối với tài sản hiến tặng, hỗ trợ cho giáo dục đại học, cấp học bổng và tham gia chương trình tín dụng sinh viên” [28].
1.3. Cơ sở pháp lý về xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam
1.3.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến giáo dục đại học
24 Luật số 29/2013/QH13 ngày 18/6/2013 của Quốc hội, Luật Khoa học và công nghệ, Luật số 28/2018/QH14 ngày 15/6/ 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Khoa học và công nghệ năm 2013. (3). Nghị định số 43/2006/NĐ CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập [8], tạo cơ sở pháp lý cho các đơn vị sự nghiệp công lập, tạo cơ sở pháp lý cho các đơn vị sự nghiệp có quyền tổ chức công việc, sắp xếp bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho xã hội; huy động đóng góp của cộng đồng cho xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp; tự đảm bảo chi phí hoạt động, được tự quyết định biên chế. Thủ tướng đơn vị được quyền ký hợp đồng thuê, khoán công việc và ký hợp đồng với các chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị. Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp mà đơn vị sự nghiệp được phân loại để thể hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tàichính. (4). Nghị định số 53/2006/NĐ CP ngày 25/5/2006 về chính sách sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập [9] và Thông tư số 91/2006/TT BTC ngày 2/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định này đã quy định nhiều ưu đãi để khuyến khích các cơ sở ngoài công lập thuộc lĩnh vực giáo dục [4]. Theođó: Các cơ sở ngoài công lập hoạt động theo nguyên tắc tự bảo đảm kinh phí. Nhà nước, xã hội coi trọng và đối xử bình đẳng trong hoạt động cũng như đối với các sản phẩm và dịch vụ của cơ sở ngoài công lập được tham gia các dịch vụ công do Nhà nước tài trợ, đặt hàng; tham gia đấu thầu nhận các hợp đồng, dự án sử dụng nguồn vốn trong và ngoài nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ hoạt động theo quy định của pháp luật. Cơ sở ngoài công lập được liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật, nhằm huy động vốn, nhân lực và công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ. Cơ sở ngoài công lập được ưu tiên thuê nhà, cơ sở hạ tầng để cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của địa phương và của Nhà https://lop6.edu.vn/
25 nước. UBND cấp tỉnh sử dụng quỹ nhà, cơ sở hạ tầng hiện có hoặc xây dựng nhà cửa, cơ sở hạ tầng để cho các cơ sở ngoài công lập thuê dài hạn với giá ưu đãi. Mức giá cho thuê không bao gồm tiền thuê đất, tiền đền bù giải phóng mặt bằng và lãi vay vốn xây dựng nhà, cơ sở hạ tầng theo dự án được duyệt. Căn cứ vào tình hình cụ thể và khả năng ngân sách của địa phương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định việc hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãi vay vốn sửa chữa, xây dựng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng kinh doanh nhà, cơ sở hạ tầng cho cơ sở ngoài công lập thuê, quyết định chế độ miễn, giảm phí xây dựng cho cơ sở ngoài công lập; quy định việc hỗ trợ một phần chi phí xây dựng hạ tầng cho cơ sở ngoài công lập. (5). Nghị định số 69/2008/NĐ CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với lĩnh vực giáo dục [11] và Thông tư số 135/2008/ TT BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định số 69, quy định rõ các điều kiện được hưởng chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa giáo dục, y tế đã tạo thuận lợi đẩy mạnh xã hội hóa đối với lĩnh vực giáo dục. Về lệ phí trước bạ, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, nhập khẩu: cơ sở thực hiện XHH được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; được miễn các khoản phí, lệ phí khác liên quan đến quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Ngoài ra, các cơ sở này được ưu đãi về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế xuất nhập khẩu và các quy định hiện hành. Về thuế thu nhập doanh nghiệp: cơ sở thực hiện xã hội hóa có thu nhập từ hoạt động xã hội hóa được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong suốt thời gian hoạt động; đối với cơ sở mới thành lập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong 5 năm tiếp theo; đối với cơ sở mới thành lập tại các địa bàn ưu đãi do Chính phủ quy định thì được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 4 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp trong vòng 9 năm tiếp theo và được áp dụng thuế suất thuế thu nhập https://lop6.edu.vn/
(6). Quyết định số 1466/QĐ TTg ngày 10/10/2008 về danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề đã quy định rõ tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn chất lượng đối với giáo dục mầm non, phổ thông; các cơ sở đào tạo nghề nghiệp; các cơ sở cung cấp dịch vụ phục vụ giáo dục - đào tạo và tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực dạy nghề như: cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề; quy định về quy mô, tiêu chuẩn chất lượng nhằm khuyến khích xã hội hóa đối với cơ sở khám, chữa bệnh.
Xã hội hoá là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá. ở mỗi địa phương, đây là cộng đồng trách nhiệm của Đảng bộ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp đóng tại địa phương và của từng người dân. Xã hội hoá là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá phát triển nhanh https://lop6.edu.vn/
26 doanh nghiệp là 10% trong suốt quá trình hoạt động.
Về chính sách ưu đãi trong tín dụng và huy động vốn: cơ sở thực hiện xã hội hóa được vay vốn tín dụng đầu tư và hỗ trợ sau đầu tư theo quy định về tín dụng đầu tư của Nhà nước và được phép huy động vốn dưới dạng góp vốn dưới dạng góp cổ phần, vốn góp từ người lao động trong đơn vị, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác thông qua hợp tác, liên kết với doanh nghiệp tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, cá nhân trong và ngoài nước đều đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.
1.3.2. Các văn bản pháp luật liên quan đến xã hội hóa giáo dục đại học a. Các văn bản hướng dẫn thi hành (1) Nghị quyết 90/NQ CP ngày 21/8/1997 của Chính Phủ gồm các nội dung: Xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó nhằm từng bước nâng cao mức hưởng thụ về giáo dục, y tế, văn hoá và sự phát triển về thể chất và tinh thần của nhân dân.
27 hơn, có chất lượng cao hơn là chính sách lâu dài, là phương châm thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, không phải là biện pháp tạm thời, chỉ có ý nghĩa tình thế trước mắt do Nhà nước thiếu kinh phí cho các hoạt động này. Khi nhân dân ta có mức thu nhập cao, ngân sách nhà nước dồi dào vẫn phải thực hiện xã hội hoá, bởi vì giáo dục, y tế, văn hoá là sự nghiệp lâu dài của nhân dân, sẽ phát triển không ngừng với nguồn lực to lớn của toàn dân. (2). Nghị định 73/2012/NĐ CP ban hành ngày 26/09/2012 quy định điều kiện vốn đầu tư của nước ngoài vào GDĐH: “Dự án đầu tư thành lập cơ sở GDĐH phải có suất đầu tư ít nhất là 150 triệu đồng/sinh viên (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có dự kiến quy mô đào tạo cao nhất, nhưng không thấp hơn 300 tỷ đồng”.
(3). Nghị định 74/2013/NĐ CP ban hành ngày 15/7/2013 sửa đổi, bổ sung một số quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 2011 đến năm học 2014 2015: “Nhà nước cấp trực tiếp tiền hỗ trợ miễn giảm học phí cho các đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập (theo mức học phí của các trường công lập trong vùng đối với giáo dục phổ thông; theo mức học phí quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ CP tương ứng với các nhóm ngành, nghề đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học)”. (4). Nghị định 141/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 quy định chi tiết về tài sản, giá trị tài sản của cơ sở giáo dục đại học tư thục và quy định rõ điều kiện cũng như các chính sách ưu tiên cho cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
b. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ (1). Quyết định số 122/2006/QĐ TTg ngày 29/5/2006 về chuyển loại hình trường đại học dân lập sang trường ĐH tư thục: Việc chuyển trường ĐH dân lập sang loại hình trường ĐH tư thục phải đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lý, rõ ràng, minh bạch và đúng quy định về mặt tài sản, vốn; đảm bảo quyền lợi chính đáng của những người đã có đóng góp thực sự trong quá trình hình thành và phát triển trường, quyền lợi của người lao động và quyền lợi của người học, phù hợp với Điều lệ và quy chế tổ chức và hoạt động của trường ĐH tư thục và pháp luật hiện hành. https://lop6.edu.vn/
28 (2). Quyết định số 61/2009/QĐ TTg ngày 17/4/2009 ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục. Theo đó, trường ĐH tư thục là đơn vị có tư cách pháp nhân, con dấu riêng và có địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, nghĩa vụ và quyền lợi như các trường ĐH công lập trong hệ thống giáo dục quốc dân. Quyết định đã quy định rõ về tổ chức và nhân sự, giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học; hoạt động đào tạo, khoa học, công nghệ, hợp tác quốc tế và chế độ tài chính, tài sản của trường tư thục. (3). Quyết định 63/2011/QĐ TTg ngày 10/11/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục ban hành kèm theo Quyết định số 61/2009/QĐ TTg ngày 17 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ có nêu rõ sở hữu chung về tài sản, quản lý của Nhà nước, nhiệm vụ, quyền hạn,… của trường đại học tư thục. Theo quyết định này, không hạn chế số lượng trường mà mỗi thành viên được tham gia góp vốn điều lệ (Quyết định 61/2009/QĐ TTg quy định mỗi thành viên chỉ được tham gia góp vốn điều lệ ở không quá 2 trường đại học, cao đẳng tư thục). Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường đại học tư thục phải là người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật giáo dục và Điều lệ trường đại học; không là viên chức, công chức trong biên chế nhà nước; Thẩm quyền quyết định công nhận hiệu trưởng, chủ tịch hội đồng quản trị trường đại học tư thục thuộc chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở. (4). Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg ngày 26/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020 đưa ra giải pháp: “Xây dựng, ban hành các chính sách hỗ trợ cụ thể nhằm đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, phát triển các trường đại học tư thục, trường đại học có vốn đầu tư nước ngoài”; “Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan nghiên cứu chính sách, cơ chế ưu tiên cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển hàng năm của ngân sách nhà nước trung ương và địa phương; vận động nguồn vốn vay ưu đãi, vốn hỗ trợ tín dụng phát triển chính thức (ODA), thu hút vốn đầu tư nước ngoài, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục đại học và rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các trường”. c. Quyết định của Bộ trưởng và thông tư của các Bộ (1). Quyết định số 42/2008/QĐ BGDĐT ngày 28/7/2008 về liên kết đào tạo https://lop6.edu.vn/
29 trình độ TCCN, cao đẳng, đại học quy định về liên kết đào tạo trình độ TCCN, CĐ, ĐH, bao gồm: Mục đích của hoạt động liên kết đào tạo được quy định tại Điều 4 nhằm: thực hiện chủ trương đào tạo theo nhu cầu của xã hội; huy động tiềm năng của các trường nhằm đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho địa phương và tạo cơ hội học tập cho nhiều người trên cơ sở bảo đảm chất lượng, hiệu quả giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng và XHH GDĐH. (2). Thông tư liên tịch số 23/2001/TTLT BTC BLĐTBXH ngày 06/4/2001 hướng dẫn thực hiện chính sách miễn, giảm học phí đối với sinh viên, sinh viên thuộc diện chính sách đang theo học tại cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập. Theo đó, chế độ miễn, giảm học phí được áp dụng vớiAnh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, con của liệt sĩ, con của thương binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của bệnh binh đang theo học tại các trường ngoài công lập (3). Thông tư số 20/2010/TT BGDĐT của Bộ giáo dục và đào tạo ngày 16 tháng 7 năm 2010 quy định nội dung, trình tự, thủ tục chuyển đổi loại hình trường đại học dân lập sang loại hình trường đại học tư thục. Thông tư này áp dụng đối với các trường đại học dân lập quy định tại Điều 1 của Quyết định số 122/2006/QĐ TTg ngày 29/5/2006 về việc chuyển đổi loại hình trường đại học dân lập sang loại hình trường đại học tư thục. 1.4. Nội dung của xã hội hóa giáo dục đại học 1.4.1. Xã hội hoá quản trị đại học và đội ngũ cán bộ, giảng viên Quản trị đại học hiện đại được thực hiện từ đổi mới mô hình tổ chức và cơ chế quản lý theo hướng tinh giản, nâng cao hiệu quả và hiệu lực đi đôi với từng bước thực hiện cơ chế phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị thuộc và trực thuộc.
Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng trường theo điều lệ trường đại học, bảo đảm thực hiện giám sát toàn bộ hoạt động của cơ sở giáo dục đại học công lập theo hướng có sự tham gia của tổ chức cá nhân, doanh nghiệp có liên quan mật thiết tới các ngành nghề đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học trong cơ cấu tổ chức của Hội đồng trường nhằm tăng cường công tác XHH GDDH và tăng cường sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp https://lop6.edu.vn/
30 trong việc xây dựng kế sách, chiến lược phát triển bền vững Nhà trường hàng năm và trong tương lai dài hạn. Cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục đại học được rà soát lại, thực hiện việc cơ cấu lại bộ máy quản lý theo hướng tinh, gọn và chuyên nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ trong điều kiện tự chủ. Phân cấp và thí điểm giao quyền tự chủ hơn cho các khoa, viện và trung tâm nghiên cứu Phát triển đội ngũ giảng viên chủ yếu về mặt chất lượng, tăng số lượng giảng viên có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư, giảng viên có học vị tiến sĩ, giảm tỉ lệ sinh viên chính quy trên giảng viên quy đổi giảm xuống 15 GV/SV, tỉ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ trở lên đạt ít nhất 50%. Triển khai thí điểm cơ chế, chính sách trong việc có sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động quản lý Nhà trường và tham gia tất cả các hoạt động đào tạo của cơ sở giáo dục đào tạo, sau đó tổng kết, rút kinh nghiệm và triển khai trên nhiều Nhà trường. 1.4.2. Xã hội hoá hoạt động khoa học, công nghệ Hiện nay, việc thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu đang là trọng tâm của các chính sách kinh tế tại nhiều quốc gia trên thế giới. Một ví dụ điển hình, năm 1980, để thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu từ trường đại học vào DN, Chính phủ Hoa Kỳ đã ban hành Đạo luật Bayh Dole. Từ khi đạo luật này ra đời, các trường đại học của Hoa Kỳ đã đẩy mạnh việc hình thành các tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ nhằm thương mại hóa các kết quả nghiên cứu của mình. Hiện tại đã có hơn 200 trường đại học của Hoa Kỳ hình thành các tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ (TLO - văn phòng chuyển giao công nghệ) ngay trong trường đại học. Có rất nhiều TLO trong trường đại học liên kết với các vườn ươm hoặc các công viên nghiên cứu để triển khai hoạt động của TLO. Các vườn ươm hoặc các công viên nghiên cứu cho phép thử nghiệm mô hình ứng dụng những công nghệ mới được nghiên cứu từ trường đại học. Ngoài ra, TLO còn làm nhiệm vụ quan trọng là liên kết với địa phương, vùng, trong nước và quốc tế nhằm hỗ trợ các công ty công nghệ mới thành lập vì thông thường các công ty này gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu khởi nghiệp. Thiết lập các trung tâm đối tác trường đại học DN và các trung tâm nghiên cứu mở rộng sản xuất nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ cho DN; https://lop6.edu.vn/
1.4.3. Xã hội hoá hoạt động tài chính Trong bối cảnh đại chúng hoá giáo dục đại học, chia sẻ chi phí là giải pháp bắt buộc bởi không một nhà nước nào có đủ năng lực để trợ cấp toàn bộ cho số lượng lớn sinh viên đại học. Tuy vậy, chia sẻ chi phí như thế nào lại là một bài toán phức tạp. Chia sẻ chi phí có thể là động lực nhưng cũng có thể lại https://lop6.edu.vn/
31 - Thiết lập các văn phòng/trung tâm chuyển giao công nghệ ngay trong trường đại học. Không chỉ ở các nước phát triển như Hoa Kỳ, Anh, Pháp, Mỹ,… mà một số nước Châu Á cũng tích cực thúc đẩy hoạt động thương mại hóa KQNC từ trường đại học vào DN. Đầu năm 2000, Chính phủ Hàn Quốc đã ban hành Luật thúc đẩy chuyển giao công nghệ nhằm đẩy mạnh việc thương mại hóa công nghệ. Mặt khác, thông qua các biện pháp, chính sách miễn, giảm thuế, hỗ trợ tài chính, Chính phủ Hàn Quốc đã hỗ trợ thành lập các tổ chức dịch vụ chuyển giao công nghệ như Trung tâm Chuyển giao Công nghệ Quốc gia, các văn phòng chuyển giao công nghệ TLO trong các tổ chức nghiên cứu và triển khai công lập. Ngoài ra, để thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, Chính phủ Malaysia cũng đã xây dựng Chương trình hỗ trợ thương mại hóa các kết quả nghiên cứu. Đây là chương trình tài trợ một phần kinh phí nhằm thúc đẩy thương mại hóa các kết quả nghiên cứu trong nước. Cùng với đó, chính phủ Trung Quốc cũng đưa ra các chính sách thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, dành một khoản ngân sách đáng kể để khuyến khích và hỗ trợ các trường đại học hay các viện nghiên cứu tiến hành thương mại hóa các kết quả nghiên cứu của mình và đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ cho các sáng chế. Luật thúc đẩy chuyển giao công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa các trường đại học với các công ty, nhà máy; khuyến khích các công ty tham gia nghiên cứu chung, phối hợp nâng cao chất lượng đào tạo kỹ sư đúng với chuyên ngành sử dụng. Theo đó, các trường đại học một mặt có thể nhận kinh phí hoặc tài trợ từ ngành công nghiệp có nhu cầu nghiên cứu công nghệ hoặc đào tạo nhân tài; mặt khác, tạo được môi trường thực tập tốt cho sinh viên, tiếp nhận những tri thức mới từ những phát hiện trong thực tế làm cho quá trình đào tạo và nghiên cứu phong phú, thiết thực hơn.
32 là rào cản tác động đến chất lượng, cơ hội tiếp cận (bao gồm yếu tố số lượng và bình đẳng) trong giáo dục đại học. Như đã phân tích ở trên, để phát huy hết những mặt tích cực của chia sẻ chi phí, các nhà làm chính sách cần quan tâm đến bốn việc sau đây: Tính toán lại chi phí đơn vị tối thiểu cho từng loại trường, nhóm ngành nhằm đảm bảo chất lượng cạnh tranh với thế giới. Một mặt, ban hành chính sách nhằm khuyến khích và thúc đẩy việc nâng cao nguồn thu cho trường đại học từ hoạt động khoa học, công nghệ, dịch vụ và hiến tặng; mặt khác tính toán tỷ lệ hợp lý giữa phần đóng góp của nhà nước (người đóng thuế) và sinh viên phụ huynh nhằm đảm bảo tính công bằng trong cơ hội tiếp cận giữa các nhóm đối tượng khác nhau. Sau khi đã xây dựng được chính sách ưu tiên đầu tư trên cơ sở tính toán được tỷ lệ hợp lý giữa phần đóng góp giữa trợ cấp nhà nước và học phí cho từng đối tượng, xác định thời điểm thích hợp (trước, trong và sau quá trình học) để quyết định việc áp dụng chính sách đó cho đối tượng thụ hưởng nhằm đảm bảo đầu tư của nhà nước đi tới được đúng đối tượng, đồng thời tạo động lực học tập tích cực cho sinh viên. Xu hướng tư nhân hóa giáo dục đại học đó như giải pháp duy nhất và tốt nhất nhằm giảm bớt áp lực tài chính của nhà nước đối với giáo dục đại học đồng thời, giúp đa dạng hóa về cung ứng chương trình đào tạo và phương thức tiếp cận giáo dục đại học, góp phần cải thiện chất lượng và hiệu quả của giáo dục đại học công thông qua áp dụng tư duy, kỹ thuật quản lý của lĩnh vực tư vào cơ chế cạnh tranh. Nhà nước cần chuyển đổi vai trò từ kiểm soát sang giám sát, hỗ trợ giáo dục đại học. Trong đó, Nhà nước giữ vai trò thiết kế các công cụ chính sách để tác động, điều tiết giáo dục đại học, đồng thời, tạo lập sân chơi công bằng, bình đẳng cho giáo dục đại học công lẫn tư, không phân biệt đối xử. 1.4.4. Xã hội hoá cơ sở vật chất, thiết bị Để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, nâng cao chất lượng đào tạo theo cam kết chuẩn đầu ra khi thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Nhà nước tiếp tục cấp vốn đầu tư xây https://lop6.edu.vn/
33 dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước. Các cơ sở giáo dục đại học cần chủ động cân đối nguồn thu và huy động các nguồn hợp pháp khác; quyết định các dự án đầu tư, mua sắm, sửa chữa để phát triển tổng thể cơ sở vật chất của đơn vị mình theo mô hình trường đại học theo các chuẩn mực khu vực và quốc tế. Các cơ sở giáo dục đại học quyết định và chịu trách nhiệm lập, phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án đầu tư, sửa chữa, mua sắm tài sản, trang thiết bị từ nguồn hợp pháp của trường theo đúng trình tự, thủ tục theo quy đinh của pháp luật. Quyết định việc sử dụng tài sản, cơ sở vật chất và giá trị thương hiệu của các cơ sở giáo dục đại học để liên doanh, liên kết thực hiện các hoạt động khoa học công nghệ, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn. 1.4.5. Xã hội hoá dịch vụ công khác Nhiều hình thức hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục đại học (GDĐH) ở Việt Nam đang làm thay đổi mạnh mẽ bức tranh về đào tạo bậc cao. Với những ưu, nhược điểm khác nhau, tất cả các hình thức này đã góp phần làm cho quá trình hội nhập quốc tế của giáo dục Việt Nam trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Đồng thời, nó cũng bộc lộ nhiều bất cập, thách thức đòi hỏi phải được nhìn nhận chính xác và đầy đủ. Xét về nguồn kinh phí đầu tư, có hai mô hình chính: (1) Các dự án của Chính phủ liên kết với nước ngoài như ĐH Việt Đức (VGU), Việt Pháp (USSH), Việt Nhật (JVU)…; (2) Các hình thức dựa vào nguồn tài chính tư nhân, bao gồm (2.1) các trường ĐH do nước ngoài sở hữu, đặt trụ sở và hoạt động tại Việt Nam như trường hợp RMIT Vietnam, hay British University Vietnam (BUV), (2.2) trường ĐH của Việt Nam có sự tham gia của phía nước ngoài về nguồn vốn hoặc nhân sự, như Fulbright University Vietnam (FUV) hay American University Vietnam (AUV), (2.3) Các chương trình đào tạo liên kết với đối tác quốc tế dưới nhiều hình thức: bằng đôi, bằng ngoại, 2+2, 3+1… và diễn ra ở cả trường công lẫn trường tư. https://lop6.edu.vn/
1.5.1. Các yếu tố khách quan Nhà nước: Có các chế độ, chính sách khuyến khích và ràng buộc trách nhiệm của các LLXH, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển công tác XHHGD được ban hành đồng bộ và mang lại lợi ích cho các bên liên quan, như: nhà trường đạt được mục tiêu phát triển nhà trường; gia đình của sinh viên thì con em họ sẽ có kết quả học tập tốt.Nhà trường cần nhận được sự ủng hộ của chính quyền các cấp ở địa phương, sự tham gia tích cực toàn bộ vào nội dung và phương thức GD, tham gia vào quá trình quản lý nhà trường của các thành phần xã hội từ bên trong và bên ngoài nhàGiatrường.đìnhvà cộng đồng: tự nguyện, có niềm tin và sự tin tưởng khi tham gia vào các hoạt động của nhà trường; Các bên liên quan nhận thức đầy đủ trách nhiệm xã hội của mình đối với GD nói chung và GDDH nói riêng; có động lực khi tham gia vào GD nhà trường đó là đem lại lợi ích cho chính bản thân và hơn cả là cho toàn xã hội. Sinh viên: Có ý thức, trách nhiệm trong học tập, nâng cao kiến thức để trở thành người công dân tốt, làm chủ nhân tương lai của đất nước. Mối quan hệ giữa 3 chủ thể: Nhà trường Gia đình Xã hội và các bên liên quan có mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên cung cấp thông tin và phản hồi thông tin đầy đủ để hỗ trợ và phối hợp với nhau cùng thực hiện công tác XHH GDDH https://lop6.edu.vn/
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xã hội hóa giáo dục đại học
34 Trong hệ thống đào tạo song hành truyền thống, các công ty, doanh nghiệp tự nguyện tham gia đào tạo nghề, không chỉ trong đào tạo lần đầu mà còn cả trong đào tạo lại. Đối với hệ thống giáo dục bậc cao, xác định lại vai trò của các trường đại học và cao đẳng theo hướng tăng cường gắn kết chức năng giáo dục và chức năng nghiên cứu. Trên cơ sở đó thực hiện đa dạng hóa cơ hội học tập và linh hoạt hóa các hình thức học tập; xúc tiến hợp tác nghiên cứu giữa các trường đại học với các cơ sở sản xuất, kinh doanh; hình thành các chương trình đào tạo do trường đại học và các doanh nghiệp cùng xây dựng, đào tạo lại những người lao động, công nhận môi trường học tập và nghiên cứu bên ngoài nhà trường; tổ chức các nhóm sinh viên tình nguyện tại địa phương để sinh viên sớm có định hướng nghề nghiệp.
35 nhà trường.Tính bền vững của các nguồn tài trợ: Do tính chất không có sẵn trong kế hoạch của nhà trường, nên phát triển tính bền vững của các nguồn tài trợ là một vấn đề cần quan tâm. Đây là một trong mối quan tâm chính cho tất cả cộng đồng trường học mà phụ thuộc rất nhiều vào sự hỗ trợ của các nhà tài trợ. 1.5.2. Các yếu tố chủ quan Nhà trường cần có kế hoạch cụ thể, hàng năm cho việc huy động hoạt động tham gia. Kế hoạch phải xác định rõ mục tiêu và nội dung phù hợp với từng nhóm đối tượng tham gia; xác định rõ nhu cầu của người học và xã hội và nguồn lực có sẵn trong cộng đồng. Nhà trường cần có môi trường mở và dân chủ để huy động các chủ thể trong xã hội tham gia các hoạt động của nhà trường; có các hệ thống liên lạc giữa nhà trường và gia đình của người học phù hợp và dễ dàng tiếp cận.
Chất lượng và năng lực của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của nhà trường bởi đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý hoạt động tham gia XHHGD các trường. - Lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động của nhà trường có khả năng làm việc cộng tác với gia đình và xã hội, lắng nghe nhu cầu và mong muốn của họ để tìm thấy nền tảng chung cho hợp tác; đồng thời phải tích cực tham gia công tác XHH GDĐH của nhà trường, đặc biệt phải là những người có khả năng vận động, kêu gọi trong huy động và quản lý hoạt động tham gia XHH GDĐH. Nhà trường cần xây dựng được hệ thống đánh giá kết quả hoạt động tham gia XHH GDĐH để tự đánh giá các hoạt động XHH GDĐH trong nhà trường nhằm cải thiện hiệu suất tham gia. Tiểu kết chương 1 Tác giả đã trình bày về cơ sở lý luận và pháp lý về xã hội hoá giáo dục đại học về các nội dung như: Các quan điểm, khái niệm về giáo dục đại học, xã hội hoá, xã hội hoá giáo dục đại học; Phân tích bản chất, vai trò của xã hội hoá giáo dục đại học; Các văn bản pháp lý về giáo dục đại học hiện nay; 05 nội dung cơ bản của xã hội hoá giáo dục đại học; Các yếu tố ảnh hưởng đến xã hội hoá giáo dục đại học. Từ các luận cứ khoa học trên làm tiền đề cho việc phân tích các nội dung của xã hội hoá giáo dục đại học ở chương 2. https://lop6.edu.vn/
36 Chương 2. KINH NGHIỆM XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM VÀ QUỐC TẾ 2.1. Một số vấn đề cơ bản về xã hội hoá giáo dục đại học ở Việt Nam 2.1.1. Bối cảnh xã hội hoá giáo dục đại học trên thế giới Thực tiễn phát triển của các nền kinh tế dẫn đầu thế giới hiện nay như Mỹ, Nhật Bản, Đức, Anh, Pháp, hay sự vươn lên đầy mạnh mẽ của một số quốc gia Châu Á trong những thập kỷ gần đây như Hàn Quốc, Trung Quốc và Singapore đều không tách rời thành công của hệ thống giáo dục đại học tiên tiến. Trong xu thế toàn cầu hoá và nền kinh tế tri thức hiện nay, giáo dục đại học và đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao được coi là chìa khoá cho sự thành công và thịnh vượng một cách bền vững của mỗi quốc gia. Sự phát triển của giáo dục đại học thế giới trong thời gian qua cho thấy một số nét đặc trưng sau: Giáo dục đại học ngày càng mang tính đại chúng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và ngày càng thực tế hơn của người học và của thị trường lao động. - Cơ chế quản lý giáo dục đại học ngày càng theo hướng tăng quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục đại học. Các nước có hệ thống giáo dục đại học tiên tiến nhất cũng là các nước thực hiện cơ chế tự chủ ở mức độ cao nhất.Giáo dục đại học ngày càng đa dạng hoá và quốc tế hoá. Xu thế này đã tạo lập sự gia tăng đáng kể hợp tác trong giáo dục đại học, nâng cao quyền lựa chọn địa điểm học tập đối với người học và đã góp phần hình thành thị trường giáo dục đại học toàn cầu một cách rõ nét. Trong bối cảnh giáo dục đại học thế giới đang trong giai đoạn chuyển biến mạnh mẽ, quốc gia nào chậm trễ trong cải cách hệ thống giáo dục đại học, nhất là chậm đổi mới quan điểm và cơ chế quản lý giáo dục đại học, sẽ đánh mất cơ hội để hội nhập và phát triển.
2.1.2. Khái quát thực trạng xã hội hoá giáo dục đại học ở Việt Nam Với những định hướng khuyến khích xã hội hóa giáo dục nêu trên, giáo dục giáo dục đại học ngoài công lập trong những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định, góp phần đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, phát triển loại hình trường, lớp, chương trình chất lượng cao đáp ứng nhu cầu học tập của người dân, https://lop6.edu.vn/
37 giảm gánh nặng cho ngân sách. Các trường ngoài công lập chủ yếu được thành lập theo phương thức xây dựng mới hoàn toàn (52/58 trường thành lập mới hoàn toàn từ năm 2008 đến 2019 là trường ngoài công lập). Tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP HCM có nhiều trường đại học đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển GDĐH, như chính sách về thuê đất, thuế, cho vay vốn kích cầu, hỗ trợ lãi suất để xây dựng trường học, chính vì vậy công tác xã hội hóa đã phát triển rất mạnh mẽ. Chỉ tính trong năm học 2017 2018, tổng kinh phí mà Thành phố Hồ Chí Minh huy động tài trợ, đóng góp tự nguyện của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân bằng các hình thức để tăng cường cơ sở vật chất trường lớp, hỗ trợ hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục là 1.455 tỷ đồng; thành phố Hà Nội đã có 78 dự án xã hội hóa với tổng mức đầu tư đăng ký trên 5.600 tỷ đồng, sử dụng 1.009.673 m2 đất; có 58 dự án đã triển khai đầu tư xây dựng, trong đó 17 dự án đã hoàn thành đưa vào hoạt động.
Việc phát triển các loại hình trường ngoài công lập đã giảm áp lực cho các địa phương có nhu cầu cao về trường lớp, đáp ứng quy mô SV tăng nhanh, đặc biệt là ở các thành phố, như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Hải Phòng. Các trường đại học liên kết quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo môi trường học tập tốt cho con em người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đến Việt Nam công tác hoặc kinh doanh, góp phần thúc đẩy đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Nhằm khuyến khích các cơ sở GDĐH công lập chủ động khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực để nâng cao chất lượng đào tạo đại học và giảm chi cho ngân sách nhà nước đồng thời không làm giảm cơ hội tiếp cận giáo dục đại học của sinh viên nghèo, sinh viên là đối tượng chính sách, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 77/NQ CP, ngày 24 10 2014, về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập giai đoạn 2014 2017. Hiện nay, đã có 10 trường đại học được Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện Đề án thí điểm. Từ năm 2015 trở về trước, các dự án đầu tư trong nước hầu hết do một hoặc một số cá nhân bỏ vốn đầu tư. Trong những năm gần đây đã xuất hiện một số nhà đầu tư tiềm năng, như Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông (VNPT) đầu tư thành https://lop6.edu.vn/
Ba là, đã tạo cơ chế tạo sự bình đẳng giữa hệ thống giáo dục và đào tạo công lập và ngoài công lập trong tham gia đào tạo nguồn nhân lực xã hội và hưởng các hỗ trợ của ngân sách nhà nước.
Năm là, đã tạo cơ chế khuyến khích các nhà đầu tư trong nước thành lập trường tư thục ở tất cả các ngành học, cấp học và trình độ đào tạo; cho phép nhà https://lop6.edu.vn/
38 lập và vận hành Trường Đại học Bưu chính Viễn thông; Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đầu tư thành lập và vận hành Trường Đại học Điện lực; Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PETROVIETNAM) đầu tư thành lập và điều hành Trường Đại học Dầu khí; Tổng Công ty Điện tử và Tin học Việt Nam (Vietronics) đầu tư thành lập và vận hành Trường Cao đẳng Vietronics Hải Phòng; Tập đoàn FPT đầu tư thành lập và vận hành Trường Đại học FPT; Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển công nghiệp (BECAMEX IDC Corp.) đầu tư thành lập và vận hành Trường Đại học Quốc tế miền Đông; Tập đoàn Y khoa Hoàn Mỹ đăng ký đầu tư thành lập và vận hành Trường Đại học Y khoa Hoàn Mỹ. 2.1.3. Đánh giá chung về thực trạng xã hội hoá giáo dục đại học ở Việt Nam a. Kết quả đạt được Một là, các văn bản, chính sách liên quan đến xã hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý đầy đủ, thuận lợi để khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo. Hai là, đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động theo hướng tiếp tục đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự và khuyến khích thành lập các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo, tăng cường hoàn thiện các công cụ quản lý và vai trò kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước.
Bốn là, đã khuyến khích các doanh nghiệp, tập thể, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp, viện trợ và hỗ trợ giáo dục, đào tạo dưới các hình thức khác nhau, như trao học bổng, nhận sinh viên đến thực tập, hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, hiến, tặng sách vở, tài liệu trực tiếp cho học sinh, sinh viên, hoặc cho cơ sở giáo dục, đào tạo.
39 đầu tư trong nước thành lập cơ sở giáo dục, đào tạo tư thục thuê giáo viên người nước ngoài giảng dạy một số chương trình quốc tế; cho phép các cơ sở đào tạo áp dụng mô hình đào tạo chuyển tiếp bằng hình thức học 1 hoặc 2 năm trong nước, học 2 hoặc 3 năm ở nước ngoài và do trường trong nước và trường nước ngoài cùng cấp bằng... Sáu là, đã tạo cơ chế khuyến khích và điều kiện thuận lợi để các trường đại học hàng đầu quốc tế mở cơ sở đào tạo ở Việt Nam, đặc biệt là các cơ sở hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Khuyến khích đầu tư từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo chất lượng cao ở vùng đô thị có điều kiện kinh tế xã hội phát triển. Bảy là, đã tổ chức các diễn đàn, hội thảo nhằm giới thiệu các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề ưu tiên mà Chính phủ Việt Nam cần thu hút nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức ODA và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, đồng thời là cơ hội để tiếp cận và tạo mối quan hệ thân thiết với các nhà tài trợ chiến lược. b. Một số hạn chế, vướng mắc Một số chính sách không phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác, như trong Nghị định số 73/2012/NĐ CP, ngày 26 9 2012, của Chính phủ về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục, quy định về pháp nhân cơ sở giáo dục chưa phù hợp với Luật Doanh nghiệp; quy định về hình thức liên kết đào tạo; về hình thức đầu tư; hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư có điểm không phù hợp với quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ CP, ngày 22 9 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nhận thức về xã hội hóa giáo dục và đào tạo chưa thực sự thống nhất, đồng thuận trong các cấp quản lý và các tầng lớp nhân dân. Vẫn còn tư duy bao cấp và tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào ngân sách nhà nước nên rụt rè, lưỡng lự trong hành động kêu gọi đầu tư; chưa quyết liệt triển khai công tác xúc tiến đầu tư, hoặc thiếu sự chuẩn bị một cách kỹ lưỡng danh mục kêu gọi đầu tư. Trong danh mục thu hút đầu tư thường chỉ nêu chung chung về các dự án giáo dục và đào tạo mà chưa có thông tin cụ thể để giới thiệu với các nhà đầu tư. Thủ tục đầu tư còn phức tạp, bất cập gây https://lop6.edu.vn/
Các trường đại học thiếu quyền chủ động trong việc huy động và sử dụng các nguồn kinh phí xã hội do rào cản về mặt pháp lý, chưa làm rõ trách nhiệm chia https://lop6.edu.vn/
* Cơ chế tài chính còn bất cập Mặc dù được thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, và các văn bản pháp lý khác, nhưng do sự thiếu hợp lý trong chính sách và cơ chế tài chính đại học hiện nay, các trường đại học công lập đang đứng trước nguy cơ không đủ kinh phí chi trả hợp lý cho những lao động thường xuyên, trong đó chưa nói đến việc tái đầu tư để giữ vững và nâng cao chất lượng theo xu hướng hội nhập quốc tế. Các bất cập trong cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học thể hiện ở những mặt sau đây: Kinh phí đầu tư cho đào tạo từ ngân sách nhà nước và từ học phí không đủ chi phí hoạt động, do vậy các trường buộc phải cắt giảm kinh phí dành cho đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, đa số các trường công lập gặp khó khăn trong việc tuyển dụng và giữ cán bộ, giảng viên giỏi.
Trong những năm gần đây, công tác tuyển sinh đào tạo các trình độ đại học và cao đẳng của các trường tư thục gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là chất lượng đầu vào rất thấp.Tỷ lệ sinh viên ngoài công lập đạt thấp hơn chỉ tiêu đặt ra trong Nghị quyết. c. Nguyên nhân của các hạn chế, vướng mắc trên * Cơ chế điều hành chậm thay đổi Mức độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trường đại học hiện nay bị bó hẹp bởi sự can thiệp về tổ chức, nhân sự, tuyển sinh, ngành học, chương trình đào tạo và tài chính thông qua hàng loạt các văn bản dưới luật về đào tạo, về quản lý nghiên cứu khoa học, về cơ chế quản lý. Nếu như các cơ quan quản lý nhà nước tập trung vào việc quản lý vĩ mô hệ thống và tăng cường công tác thanh tra giám sát, hậu kiểm đối với các cơ sở giáo dục đại học, đồng thời các trường thực hiện việc tự chủ và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật và xã hội thì công tác quản lý nhà nước sẽ hiệu quả hơn, và các trường cũng sẽ có điều kiện phát huy tiềm năng và có trách nhiệm hơn trong việc đáp ứng nhu cầu xã hội và đúng pháp luật.
40 khó khăn cho quá trình vận động đầu tư, giới thiệu dự án và đàm phán cụ thể.
2.2.1. Xã hội hóa giáo dục đại học ở Đức a. Tổng quan hệ thống giáo dục đại học Hệ thống giáo dục của Đức được xây dựng theo hai loại hình đào tạo, đó là hệ thống các trường đại học tổng hợp và các trường đại học khoa học ứng dụng. Hệ thống các trường đại học tổng hợp (Uni, TU)
Với các chương trình giảng dạy luôn phải được tuân thủ và định hướng theo nghiên cứu dựa trên nguyên tắc duy nhất: “Sự thống nhất trong nghiên cứu và giảng dạy”. Hệ thống những trường này luôn đóng vai trò nòng cốt trong giáo dục đại học Đức từ trước đến nay. Hệ thống các trường đại học khoa học ứng dụng (FH) Chương trình đào tạo định hướng thực tiễn, chuyên sâu vào kiến thức nghề nghiệp và kỹ năng chuyên môn. Các chương trình đào tạo luôn được tổ chức, sắp xếp chặt chẽ nên thời gian học tập được rút ngắn hơn (thông thường là 4 năm). Đặc biệt sinh viên của các trường thực hành có thể dễ dàng xin việc sau khi tốt nghiệp vì phần lớn các doanh nghiệp Đức cũng như doanh nghiệp Việt Nam đều muốn tuyển dụng những nhân viên có tay nghề và thực hành giỏi. Ngoài hệ thống trường công lập, tại Đức có khoảng 2.500 trường tư; theo quy định của pháp luật, bất kỳ trường tư nào được Nhà nước công nhận văn bằng có giá trị tương đương trường công thì Nhà nước có nghĩa vụ cung cấp toàn bộ tài chính cho hoạt động của trường đó. Điều này vừa cho thấy trách nhiệm to lớn của Nhà nước, vừa đảm bảo cho phụ huynh được quyền tự do lựa chọn nơi học tập cho con em của mình. Việc huy động sự tham gia của xã hội đối với sự nghiệp giáo dục được thể hiện trên phương diện: gắn quá trình giáo dục với hoạt động sản xuất, kinh doanh, coi trọng việc đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động [56]. https://lop6.edu.vn/
41 sẻ kinh phí đào tạo giữa nhà nước, xã hội và người học, chưa khuyến khích các trường đầu tư cơ sở vật chất, tạo ra sự thiếu bình đẳng về điều kiện phát triển với các cơ sở đào tạo có yếu tố nước ngoài. 2.2. Kinh nghiệm xã hội hóa giáo dục đại học ở một số nước có nền giáo dục phát triển
42 b. Xã hội hoá về quản trị đại học Ở Đức, vấn đề học thuật và cơ cấu tổ chức phần lớn thuộc thẩm quyền của trường đại học, thì vấn đề quản trị và lãnh đạo trường thường do chính phủ quy định. Việc sử dụng cấu trúc quản lý kép ở các trường đại học ở Đức ngày càng phổ biến. Các bên liên quan ngày càng tham gia nhiều vào cơ chế quản trị của các trường đại học, và đặc biệt có các trường đại học có nhiều cơ quan quản lý, nghĩa là các bên liên quan bên ngoài có thể có một vai trò đầy đủ trong quá trình ra quyết định. Sự chuyển hướng tới một nhà lãnh đạo cấp CEO tại Đức được đi cùng với một sự tự chủ cao hơn trong quản lý và cơ cấu. Tại Đức, nhóm quản lý điều hành nhỏ bao gồm Hiệu trưởng và các thành viên khác của ban lãnh đạo cấp cao được coi là một cơ quan quyền lực cũng được xã hội hoá mức cao nhất, theo một cơ chế điều hành chung của Nhà nước. c. Xã hội hoá về nhân sự Sự tham gia của các cơ quan nhà nước trong các vấn đề nhân sự bao gồm từ việc xác định (trực tiếp hoặc gián tiếp) mức lương cho cán bộ giảng viên trường đại học ở Đức, mặc dù hầu hết các trường đại học có thể xác định chi phí chung của họ. Mặc dù có xu hướng chung về cắt giảm nhân sự, nhưng đa số các cơ sở giáo dục đại học ở Đức vẫn duy trì số lượng cán bộ giảng viên nhiều và đa dạng nguồn giảng viên, đội ngũ giảng viên thỉnh giảng được mời bao gồm cán bộ trong các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nhân, các nhà hoạt động thực tiễn. d. Xã hội hoá hoạt động tài chính Sinh viên đại học tại các trường công lập ở Đức không phải trả tiền học phí cho tới lúc có được bằng cấp nghề nghiệp đầu tiên, tuy nhiên học phải tham gia các kì thi để chứng minh mình đủ khả năng học tập ở bậc đại học. Chỉ có 2% số người đăng ký tại các trường tư phải trả học phí. Đối với những sinh viên, sinh viên nghèo (không đủ điều kiện vật chất sống tối thiểu), Nhà nước trợ cấp “bù” thêm tài chính để họ có điều kiện học tập. Để thu hút và khuyến khích việc học tập, ngay từ những năm 1970, Đức đã có những chính sách mở rộng cơ hội học tập cho số đông dân cư bằng Quỹ hỗ trợ Liên bang về hoạt động giáo dục đào tạo và các chi phí khác. Những chính sách https://lop6.edu.vn/
43 trên đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển ngành giáo dục Đức, hiện nay tỷ lệ người có bằng đại học chiếm 1/3 dân số Đức. 2.2.2. Xã hội hoá giáo dục đại học ở Australia a. Tổng quan về giáo dục đại học ở Australia Tại Úc, giáo dục đại học được cung cấp bởi các trường đại học “tự kiểm định chất lượng” (nghĩa là trường đó sẽ tự chịu trách nhiệm về chất lượng dạy học cũng như chất lượng bằng cấp của mình), và bởi các cơ quan ngoài đại học phụ trách Giáo dục Nghề nghiệp, hay còn gọi là các “Cơ quan giáo giục Đại học không tự kiểm định chất lượng” [57]. Các trường đại học tại Úc đều là trường công, ngoại trừ 2 trường tư nhân là Đại học Bond và Đại học Notre Dame. Với các cơ quan ngoài đại học phụ trách Giáo dục nghề nghiệp, tuy có một số lớn thuộc tư nhân, nhưng chủ yếu vẫn là các trường công lập. Theo Australia Education (2017) sinh viên quốc tế chiếm 11% trong tổng số tuyển sinh tại các Học viện Giáo dục Đại học Australia. Auckland khu vực chiếm 30% thị phần sinh viên quốc tế, phần lớn chia sẻ tới Auckland, nơi có cơ sở hạ tầng, chỗ ở và phạm vi của các nhà cung cấp tư nhân và đại học công cộng. Đối với Australia, đã có một mô hình chuyển dịch theo quan điểm của giáo dục quốc tế từ sự hỗ trợ (người nộp thuế tài trợ cho cộng đồng Development) cho một mô hình tập trung nhiều hàng hóa hơn. b. Xã hội hoá về quản trị đại học Đứng đầu các trường đại học ở Úc là Hội đồng Khoa học và Bộ phận nhân sự trong trường đại học dựa trên các quy định của Ủy hội quan hệ công nghiệp của Chính phủ Liên bang Úc để soạn ra các “chính sách và quy trình thăng ngạch giảng viên” cho đại học của mình. Tuy nhiên, việc tuyển dụng, bổ nhiệm, thăng ngạch giảng viên là nhiệm vụ của trường đại học. Chính phủ không can thiệp sâu vào vấn đề nhân sự của nhà trường. Mọi quyết định liên quan đến việc tuyển dụng, bổ nhiệm và thăng ngạch giảng viên đều phải áp dụng đúng các tiêu chuẩn tối thiểu đối với mỗi bậc nêu trên (5 bậc) và phù hợp với các điểm chuẩn và chỉ số ngành nghề học thuật. Mỗi đại học https://lop6.edu.vn/
Về cơ bản, ngạch giảng viên trong các đại học ở Úc được phân làm 4 bậc: A, B, C, D, E (có sự so sánh với Mỹ, Bắc Mỹ,Anh và châu Á để dễ phân biệt).
44 có quyền đưa ra những quy định riêng phù hợp yêu cầu về chất lượng của mình. Chẳng hạn, Đại học Melbourne quy định rằng, tất cả giảng viên đều xuất sắc trên tất cả các hoạt động: Giảng dạy với 13 loại chỉ số; Nghiên cứu và đào tạo nghiên cứu với 11 loại chỉ số; Lãnh đạo với 3 loại chỉ số; Phục vụ cộng đồng với 16 loại chỉCácsố.thành tích về học thuật cùng với chất lượng và hiệu quả của các thành tích đó trong xã hội (không căn cứ vào số lượng thời gian công tác) sẽ là hai tiêu chí then chốt của các quyết định liên quan đến tuyển dụng, bổ nhiệm và thăng thưởng một giảng viên giảng dạy và nghiên cứu hay một giảng viên thuần túy nghiên cứu. c. Xã hội hoá về nhân sự Theo chính sách xã hội hoá mà chính phủ Australia ban hành, các trường đại học ở Úc được tự xác định ngạch, bậc giảng viên, được quyền tự đề ra điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình tuyển dụng, bổ nhiệm và các chế độ đãi ngộ đối với giảng viên. Nhà nước ban hành một “chính sách khung” để các trường đại học lấy làm cơ sở. Tùy vào sự cống hiến và kinh nghiệm của giảng viên, mỗi trường có những chế độ đặc thù nhằm đãi ngộ xứng đáng đối với những người có đóng góp xuất sắc. Để xây dựng đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu thích hợp sứ mạng, mục tiêu của nhà trường, các trường đại học đều xây dựng một danh mục các ngạch giảng viên (Academic ranks) để làm cơ sở tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ.
Tuy nhiên, tùy vào khả năng của từng trường, các đại học trả lương cao hơn rất nhiều mức lương do Chính phủ quy định dựa trên sự đóng góp xuất sắc và kinh nghiệm công tác của từng giảng viên. d. Xã hội hoá hoạt động tài chính https://lop6.edu.vn/
Tại Đại học Quốc gia Úc (ANU), bậc E còn được chia ra thành: E1, E2, E3. E3 là bậc cao nhất giành cho các giáo sư xuất sắc (Distinguished Professor). Giảng viên trong các bậc trên, theo nguyên tắc, được hưởng lương tối thiểu trong thang bảng lương giành cho giảng viên đại học do Chính phủ Liên bang quy định.
45 Các cơ sở giáo dục đại học ở Australia hoàn toàn chịu trách nhiệm trong trả lương và thù lao đối với cán bộ công nhân viên được trường tuyển dụng. Thu nhập của cán bộ, giảng viên trường đại học được xác định từ hai nguồn (i) tiền lương cố định dựa trên học hàm, học vị, số năm công tác, cũng như vị trí quản lý... (ii) tiền lương biến đổi phụ thuộc vào mức chi trả phúc lợi của nhà trường cho cán bộ giảng viên, bao gồm: thưởng công bố nghiên cứu khoa học, phụ cấp, vượt giờ… Các trường đại học ở Australia phải dành 4 6% nguồn thu để hỗ trợ sinh viên thuộc diện chính sách theo Quy định của Bộ Giáo dục. Từ khi thực hiện tự chủ, để có nguồn vốn đầu tư phát triển trường, lớp nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy trong điều kiện hạn chế về đầu tư ngân sách nhà nước, các trường đại học (công lập và tư thục) được chính quyền địa phương cho phép sử dụng đất làm tài sản đảm bảo để vay vốn ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn. Trong một số trường hợp chính quyền địa phương không chỉ đứng ra bảo lãnh vay mà còn hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay cho đầu tư xây dựng trường đại học. 2.2.4. Một vài đánh giá chung về xã hội hoá giáo dục đại học ở các nước có nền giáo dục phát triển a. Những điểm cần học hỏi Thứ nhất, theo kinh nghiệm của các nước có nền giáo dục phát triển thì chúng ta nên nên quản trị đại học sự quản lý kép của các trường Đại học ở Đức tức là có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước và sự giám sát của gia đình và người học.
Thứ hai, về nhân sự thì theo kinh nghiệm của Đức cần có sự tham gia của Nhà nước và các tổ chức cá nhân trong vấn đề quản trị nhân sự tại trường đại học. Các trường đại học có quy định ngạch, bậc, tuyển dụng,.. riêng của cơ sở giáo dục đại học theo kinh nghiệm củaAustralia. Thứ ba, về lĩnh vực tài chính thì chúng ta cần tăng cường sự tham gia của các trường tư, tài trợ tư trong hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học ở Mỹ; hay tạo quỹ hộ trợ học sinh, sinh viên của các trường đại học ở Đức. b. Những điểm cần lưu ý Thứ nhất, không nên để quá nhiều thành phần tham gia vào giáo dục đại học, vì có mặt trái của cơ chế thị trường ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục đại học và thị https://lop6.edu.vn/
46 trường giáo dục là một thị trường đặc thù. Thứ hai, khi để các trường tư phát triển, đi đôi với đó là các trường tư sẽ thu học phí cao, điều này sẽ không phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của các vùng miền, đại phương ở Việt Nam. 2.3. Kinh nghiệm xã hội hóa giáo dục đại học ở một số nước Châu Á
2.3.1. Xã hội hóa giáo dục đại học ở Nhật Bản a. Tổng quan về giáo dục đại học ở Nhật Bản Đối với hệ thống giáo dục bậc cao, xác định lại vai trò của các trường đại học và cao đẳng theo hướng tăng cường gắn kết chức năng giáo dục và chức năng nghiên cứu. Trên cơ sở đó thực hiện đa dạng hóa cơ hội học tập và linh hoạt hóa các hình thức học tập; xúc tiến hợp tác nghiên cứu giữa các trường đại học với các cơ sở sản xuất, kinh doanh; hình thành các chương trình đào tạo do trường đại học và các doanh nghiệp cùng xây dựng, đào tạo lại những người lao động, công nhận môi trường học tập và nghiên cứu bên ngoài nhà trường; tổ chức các nhóm sinh viên tình nguyện tại địa phương để sinh viên sớm có định hướng nghề nghiệp. Với hơn 200.000 sinh viên quốc tế và dự kiến đón thêm 100.000 sinh viên trước năm 2020, Nhật Bản trờ thành “vườn ươm“ của sinh viên quốc tế. Quốc gia này nổi tiếng bởi nền văn hóa phong phú, ẩm thực tuyệt vời và chất lượng giáo dục vượt bậc với tỉ lệ người biết chữ tại Nhật đạt gần 100% [58] Hiện có khoảng 70% thanh niên Nhật Bản học đại học, và với tỉ lệ này, Nhật Bản được cho là đã đến giai đoạn phổ cập giáo dục đại học. b. Xã hội hoá về quản trị đại học Các trường đại học quốc gia ở Nhật về cơ bản được xem như là một tổ chức của nhà nước. Các hoạt động nghiên cứu và giáo dục phụ thuộc phần nhiều vào ngân sách nhà nước. Nhân sự và tổ chức của các trường đại học quốc gia đều nằm dưới sự quản lý của nhà nước. Điều này đã khiến nhà trường bị hạn chế trong công tác quản lý và chi tiêu dẫn đến kìm chế sự sáng tạo và phát triển của các trường. Chẳng hạn mỗi lần muốn tái tổ chức, thuyên chuyển công tác nhân sự, nhà trường phải xin ý kiến của Bộ Giáo dục, văn hóa, thể thao, khoa học và kỹ thuật Nhật (MEXT). Các quy https://lop6.edu.vn/
47 định tiền lương đã có sẵn, do đó nhà trường không thể đưa ra mức lương cao hơn quy định để mời những nhà nghiên cứu giỏi về làm việc. Nhà trường cũng không thể linh động điều phối chi tiêu cho những kế hoạch dài năm do ngân sách nhà nước chỉ được cấp theo từng năm. Thay đổi lớn nhất về quản lý nội bộ là các công ty đại học quốc gia có hội đồng quản trị, hội đồng nghiên cứu và giáo dục trong đó Chủ tịch hội đồng quản trị là người có quyền lực cao nhất. Hội đồng nghiên cứu và giáo dục chịu trách nhiệm về các hoạt động nghiên cứu và giáo dục trong khi hội đồng quản trị chịu trách nhiệm quản lý. Hoạt động theo kiểu công ty đã giúp cho các đại học quốc gia ở Nhật cải thiện năng lực hoạt động. c. Xã hội hoá về nhân sự Từ tháng 4/2004, tất cả trường đại học quốc gia ở Nhật Bản đều chuyển đổi thành công ty đại học quốc gia. Thay đổi lớn nhất về nhân sự là tập thể nhân viên của đại học không còn là công chức nữa và không còn lệ thuộc vào nhà nước. d. Xã hội hoá về tài chính Nhà nước chỉ còn chức năng đánh giá chất lượng, thành lập và đóng cửa trường đại học và cung cấp nguồn ngân sách cần thiết cho mỗi công ty đại học quốc gia dựa trên đánh giá của bên thứ ba. Mỗi trường đại học phải soạn dự thảo các mục tiêu và kế hoạch hoạt động trong sáu năm để nộp cho MEXT. Sau đó, MEXT xem xét và sửa chữa bản dự thảo này nếu cần thiết. Sau khi phê duyệt, MEXT sẽ gửi trả bản dự thảo này cho các trường. Ủy ban đánh giá Công ty đại học quốc gia sẽ đánh giá dự thảo này. Dựa vào bản đánh giá này, nhà nước sẽ quyết định phân cấp ngân sách trọn gói cho hoạt động sáu năm tới của công ty đại học Giai đoạn 2015-2018, theo một báo cáo, 87 trường đại học quốc gia chuyển đổi thành công ty đã thành công trong việc giảm tổng số tiền trả lương được 13,7 tỉ Yên (1.836 tỉ đồng Việt Nam) và kiếm được 11,8 tỉ Yên (1.580 tỉ đồng Việt Nam) từ bản quyền sáng chế. Kết quả, các trường này đạt được khoản lợi nhuận tổng cộng 71,6 tỉ Yên (9.600 tỉ đồng Việt Nam). e. Xã hội hoá về công nghệ Luật thúc đẩy chuyển giao công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc https://lop6.edu.vn/
b. Xã hội hoá về quản trị đại học Ở Hàn Quốc có sự thay đổi từ việc coi trường đại học là cơ sở do nhà nước sinh ra, và cần chịu sự quản lý của nhà nước đến tư duy coi trường đại học là một thực thể xã hội độc lập, có vai trò nuôi dưỡng sáng tạo khoa học và truyền bá kiến thức. Từ cơ chế xin cho, định hướng đến cơ chế khuyến khích sáng tạo tri thức và phát huy tính đa dạng vốn có của bất kỳ một xã hội nào. Hiện nay, Chính phủ Hàn Quốc chuyển từ kiểm soát sang hỗ trợ các trường tư đi đôi với việc tăng cường quyền tự chủ tài chính và tuyển sinh, đồng thời đòi hỏi trách nhiệm giải trình của các trường tư. c. Xã hội hoá về nhân sự https://lop6.edu.vn/
48 đẩy quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa các trường đại học với các công ty, nhà máy; khuyến khích các công ty tham gia nghiên cứu chung, phối hợp nâng cao chất lượng đào tạo kỹ sư đúng với chuyên ngành sử dụng. Theo đó, các trường đại học một mặt có thể nhận kinh phí hoặc tài trợ từ ngành công nghiệp có nhu cầu nghiên cứu công nghệ hoặc đào tạo nhân tài; mặt khác, tạo được môi trường thực tập tốt cho sinh viên, tiếp nhận những tri thức mới từ những phát hiện trong thực tế làm cho quá trình đào tạo và nghiên cứu phong phú, thiết thực hơn. Những trường đại học danh tiếng nhất Nhật Bản, rất chú trọng hợp tác với các doanh nghiệp về nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. Trong tổng ngân sách đào tạo dành cho nghiên cứu gần 116 tỷ yên năm 2017, khoảng 61,4 % là hỗ trợ của chính quyền trung ương, chính quyền địa phương và các cơ quan khác của Chính phủ và 29,5% là từ các công ty tư nhân. 2.3.2. Xã hội hóa giáo dục đại học ở Hàn Quốc a. Tổng quan về giáo dục đại học ở Hàn Quốc Trong hệ thống giáo dục đại học ở Hàn Quốc: Cao đẳng 2 năm; Đại học 4 năm; Thạc sĩ 1 2 năm; Tiến sĩ 3 năm. Các trường tư ở Hàn Quốc có ở tất cả các cấp, trong đó ba phần tư số sinh viên theo học tại các trường đại học, cao đẳng tư. Trong tổng số 150 trường đại học chuyên môn (đào tạo kỹ thuật viên bậc trung cấp bằng việc cung cấp nền tảng của lý thuyết và kỹ thuật vững chắc) hiện nay, chỉ có khoảng 10 trường là trường quốc lập, còn lại là tư thục [59].
2.3.3. Xã hội hóa giáo dục đại học ở Singapore a. Tổng quan về giáo dục đại học ở Singapore Singapore thực hiện đa dạng hóa các loại hình dịch vụ đào tạo để người học có điều kiện lựa chọn cơ sở đào tạo và ngành học thích hợp. Hiện nay, Singapore có hơn 300 trường tư thục đào tạo đa ngành như: quản trị kinh doanh, công nghệ thông tin, du lịch, thương mại, nghệ thuật. Ngoài ra còn có trên 10 trường đại học, học viện nổi tiếng thế giới về chất lượng đào tạo đặt cơ sở đào tạo tại Singapo để phục vụ sinh viên các nước đến học tập [60] b. Xã hội hoá về quản trị đại học Các trường đại học ở Singapore cũng được đánh giá là trường đại học hàng https://lop6.edu.vn/
49 Để xây dựng đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu thích hợp sứ mạng, mục tiêu phát triển giáo dục đại học ở tầm quốc gia, các trường đại học ở Hàn Quốc đều phải tự xây dựng một danh mục và trình cho cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục ở Hàn Quốc các ngạch giảng viên để làm cơ sở tuyển dụng, sử dụng và đãi ngộ. d. Xã hội hoá về tài chính Mô hình phát triển của giáo dục Hàn Quốc dựa trên nguyên tắc chia sẻ kinh phí giữa Nhà nước và nhân dân trong đó chi phí tư nhân cho giáo dục cao hơn chi phí công. Ngân sách Chính phủ trung ương tài trợ cho các cơ sở giáo dục tiểu học và trung học ở địa phương, cấp cho hoạt động của các trường đại học quốc gia và đại học tư, chi cho quản lí giáo dục. Nguồn tài chính chủ yếu của các trường tư là: lệ phí nhập học và học phí, tài trợ của trung ương và địa phương, các quỹ tài trợ của nhà nước nhưng chủ yếu vẫn là học phí. e. Xã hội hoá về công nghệ Vì sự tăng nhanh của giáo dục đại học, Chính phủ Hàn Quốc rất chú trọng vấn đề chất lượng. Họ dùng ba phương tiện để kiểm soát chất lượng: thứ nhất, phát triển hệ tiêu chuẩn để công nhận đại học và chương trình giảng dạy; thứ hai, Chính phủ Hàn Quốc dùng các chỉ tiêu về thành tựu trong đào tạo và nghiên cứu khoa học để cấp ngân sách cho đại học; thứ ba, Chính phủ và giới kỹ nghệ đầu tư vào nghiên cứu khoa học và dùng nghiên cứu khoa học làm thước đo để cung cấp ngân sách cho đại học.
50 đầu Châu Á được biết đến qua sự khác biệt trong công nghệ và phương pháp giảng dạy và là trường tiên phong tại Singapore thể nghiệm về chương trình đào tạo & tuyển sinh theo mô hình Đại học Kinh tế kiểu Mỹ. SMU đã chủ động trong việc tuyển dụng các giáo sư từ các trường Đại học danh tiếng thế giới như: ĐH Pennsylvania, Standford, Harvard và Columbia. c. Xã hội hoá về nhân sự Theo Trung tâm Giáo dục và Kinh tế quốc gia Mỹ (NCEE), Singapore xác định chọn người để đào tạo thành Giảng viên từ một phần ba Sinh viên tốt nghiệp đạt kết quả cao nhất. Mỗi năm, đất nước này tính toán số lượng Giảng viên cần thiết và đặt chỉ tiêu thích hợp cho chương trình đào tạo. Trung bình, chỉ có một trên tám ứng viên được chấp nhận sau quá trình tuyển chọn gắt gao. Trong quá trình đào tạo, các giảng viên nhận được khoản trợ cấp hàng tháng tương đương 60% lương khởi điểm, đồng thời học phí của họ được Bộ Giáo dục chi trả. Sau khi hoàn thành chương trình, họ phải cam kết làm việc ba năm trong ngành. d. Xã hội hoá về tài chính Để bảo đảm chất lượng đào tạo và tăng lòng tin của sinh viên nước ngoài khi theo học tại các trường tư thục, từ ngày 01/9/2005, Singapore thực hiện chế độ cấp chứng nhận giáo dục Castrut cho các trường tư. Đây là chứng nhận của Hiệp hội người tiêu dùng tại Singapore dành riêng cho ngành giáo dục. Theo đó, các trường phải có chính sách học phí và bồi thường học phí rõ ràng, thực hiện nghiêm túc những cam kết của trường về các phúc lợi tối thiểu và chất lượng đào tạo đối với sinh viên quốc tế. SV được chấp nhận vào SMU đều được hưởng chính sách hỗ trợ học phí từ Chính phủ Singapore với cam kết làm việc 3 năm sau khi tốt nghiệp cho bất cứ công ty hoặc tập đoàn quốc tế bất kỳ có chi nhánh đăng ký tại Singapore. Mức trợ cấp tương đương 45% 50% học phí tự túc. Ngoài mức trợ cấp của Chính phủ Singapore, SV của SMU được phép vay thêm học phí tương đương với 100% học phí của SV Singapore và 3,600 SGD cho sinh hoạt phí hằng năm. Ngoài ra, SMU còn có thêm các khoản trợ cấp & cho vay học tập cho SV nếu muốn xin thêm. https://lop6.edu.vn/
51 2.3.4. Xã hội hoá giáo dục đại học ở Malaixia a. Tổng quan về giáo dục đại học ở Malaixia Hệ thống giáo dục Malaixia bao gồm giáo dục mầm non, bậc tiểu học (6 năm) và bậc trung học (5 năm, gồm 3 năm trung học cơ sở và 2 năm phổ thông trung học), tổng cộng 11 năm hoàn toàn miễn phí. Khi đã hoàn thành xong chương trình trung học, sinh viên có thể tham gia học 1 hoặc 2 năm chương trình dự bị đại học. Chính phủ chi 95% kinh phí cho bậc giáo dục tiểu và trung học, khoảng 60% cho bậc giáo dục dự bị đại học [61]. Các cơ sở giáo dục sau phổ thông cung cấp cho sinh viên các khóa học để đạt được các chứng chỉ, bằng cấp cao đẳng, đại học và các chứng chỉ khác (ở các mảng học thuật và chuyên môn). Thời gian của chương trình đại học cơ bản là 3 năm. Các trường đại học, trường cao đẳng cộng đồng, bách khoa, sư phạm công lập và các trường đại học, cao đẳng tư, chi nhánh của các trường đại học nước ngoài ở Malaixia thu hút được khá nhiều sự quan tâm của sinh viên nước ngoài. Theo Bộ trưởng Bộ Giáo dục Đại học Malayxia, riêng trong năm 2010 đã có đến 75.000 sinh viên quốc tế ghi danh vào các trường đại học tư tại đất nước này. Và hiện nay, Malaixia chiếm vị trí thứ 11 trên thế giới như một điểm đến của các sinh viên quốc tế, chiếm khoảng 2% tổng số sinh viên quốc tế trên thế giới. b. Xã hội hoá về quản trị đại học và giảng viên Đại học tư thục bùng nổ mạnh mẽ sau khi Chính phủ ban hành đạo luật năm 1996 cho phép thành lập đại học ngoài công lập. Từ tháng 5/2004, Bộ GD&ĐT (MoHE) được thành lập và chịu trách nhiệm quản lý các cơ sở giáo dục đại học tư. Sự tách rời giữa Bộ GD&ĐT đã cho phép việc quản lý các cơ sở giáo dục đại học tư nhân được tập trung hơn. Đạo luật 555 cũng đã được điều chỉnh và triển khai thực hiện trong năm 2009 để đáp ứng những thách thức mới. Những nỗ lực này dẫn đến sự phát triển của khối đại học tư, bao gồm cả các trường đại học, trường cao đẳng, và cả các chi nhánh của các trường đại học nước ngoài. c. Xã hội hoá về tài chính Các trường đại học ở Malaixia phải có chính sách học phí và bồi thường học phí rõ ràng, thực hiện nghiêm túc những cam kết của trường về các phúc lợi tối https://lop6.edu.vn/
52 thiểu và chất lượng đào tạo đối với sinh viên quốc tế. Chính phủ Malaixia coi khu vực giáo dục tư nhân đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đào tạo các thế hệ tương lai có tri thức nên có những khuyến khích thích đáng như giảm thuế thu nhập 70% cho các trường hoặc chiết khấu thuế đầu tư 100% trong thời gian 5 năm, giảm chi phí quảng cáo ở nước ngoài để thu hút sinh viên nước ngoài, miễn thuế nhập khẩu và bán thiết bị giáo dục. Các khoản tiền tiết kiệm được nhờ sự hỗ trợ của Chính phủ sẽ giúp các trường tư thục giảm học phí để bớt gánh nặng cho các bậc phụ huynh. Nhiều tổ chức nhà nước và quỹ tư nhân hỗ trợ cho giáo dục đại học, cao đẳng bằng hình thức học bổng hay các khoản vay. Mặc dù, Chính phủ là nhà tài trợ chính trong các quỹ hỗ trợ về tài chính, nhưng chủ trương của Chính phủ Malaixia là hạn chế tập trung mở rộng và đầu tư giáo dục đại học, cao đẳng từ nguồn vốn nhà nước. Chính phủ chỉ tập trung đầu tư vào các trường bách khoa, sư phạm; khuyến khích việc thành lập các trường tư thục; ban hành các chính sách thúc đẩy việc liên kết và cho phép các trường đại học danh tiếng của các quốc gia tiên tiến như Anh, Mỹ, Canada… mở chi nhánh đào tạo tại Malaixia. Chính phủ đã lập Quỹ giáo dục đại học quốc gia (NHEFC) trực thuộc Bộ giáo dục và đại học để hỗ trợ những khoản vay cho các sinh viên theo học ở các cơ sở tư nhân phải đóng học phí cao. Sáng kiến này đã là một trong những yếu tố chính góp phần tăng cường sự tham gia của sinh viên Malaixia vào các trường đại học tư. d. Xã hội hoá về khoa học, công nghệ Các trường đại học tư có các chương trình thực tập và vườn ươm doanh nghiệp, các chương trình gắn khoa học công nghệ với thực tiễn thường sẽ hấp dẫn hơn đối với sinh viên, vì điều này sẽ làm tăng giá trị gia tăng của nhà trường và cung cấp các cơ hội việc làm tốt hơn cho sinh viên khi tốt nghiệp. Bộ Đại học khuyến khích các trường tích hợp hai chương trình này để vừa thực tập nghề nghiệp vừa học kinh doanh. 2.3.5. Một vài đánh giá chung về xã hội hoá giáo dục đại học ở một số nước châu Á a. Những điểm cần học hỏi https://lop6.edu.vn/
53 Thứ nhất, về quản trị đại học: Kinh nghiệm của Nhật Bản cho rằng hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học nên theo mô hình hoạt động của Công ty, thành lập Hội đồng nghiên cứu và giáo dục (tương đương với hội đồng quản trị của công ty), chịu trách nhiệm cao nhất với hoạt động của các trường ĐH. Kinh nghiệm của Hàn Quốc thì cần chuyển đổi vai trò của Nhà nước từ quản lý sang cơ chế khuyến khích, sáng tạo ra tri thức mới và phát huy tính đa dạng, sáng tạo của mọi tổ chức và cá nhân. Thứ hai, về nhân sự: Kinh nghiệm của Nhật Bản là nên chuyển đổi thành công ty và không còn biên chế nhà nước, không còn công chức, viên chức cho giảng viên mà theo hợp đồng làm việc ngắn hạn. Kinh nghiêm của Hàn Quốc thì nên xây dựng một danh mục công khai về ngạch, bậc, đội ngũ giảng viên. Kinh nghiệm của Singapore thì cho rằng việc tuyển chọn giảng viên cần có một quy trình rất chặt chẽ; trong quá trình đào tạo được trợ cấp hàng tháng, có sự cam kết lâu dài sau đào tạo. Thứ ba, về tài chính: Kinh nghiệm của Hàn Quốc thì mô hình chia sẻ kinh phí giữa Nhà nước và tư nhân. Singapore thì thực hiện trợ cấp Chính phủ cho giảng viên, sinh viên và còn được vay thêm học phí trong quá trình đào tạo. Malaixia thì Nhà nước và tư nhân hình thành các quỹ hỗ trợ bằng học bổng hoặc các khoản vay cho người học và sinh viên quốc tế. b. Những điểm cần lưu ý Kinh nghiệm của Nhật Bản thì Nhà nước không nên can thiệp quá lớn vào tổ chức, nhân sự của cơ sở giáo dục đại học sẽ làm cho tính tự chủ của các cơ sở này kém đi, mức độ linh hoạt và ứng phó không cao. 2.4. Kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục đại học ở một số trường đại học ở Việt Nam 2.4.1. Kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội a. Giới thiệu về Đại học Bách khoa Hà Nội Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (tên tiếng Anh Hanoi university of science and technology viết tắt HUST) được thành lập theo Nghị định số 147/NĐ ngày 6 3 1956 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục Nguyễn Văn Huyên ký. Đây là trường đại học kỹ thuật đầu tiên của nước ta có nhiệm vụ đào tạo kỹ sư công nghiệp cho công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam; là https://lop6.edu.vn/
54 trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ đa ngành, đa lĩnh vực; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học nhằm tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và bồi dưỡng nhân tài khoa học, công nghệ; định hướng phát triển thành đại học nghiên cứu ngang tầm với các đại học có uy tín trong khu vực và trên thế giới. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã duy trì vai trò của trường đại học công nghệ hàng đầu trong nước, bước đầu thử thách và đột phá, trong đó một số ngành đã từng bước khẳng định trình độ khu vực và uy tín quốc tế. Tốc độ phát triển cả về quy mô và chất lượng đã đạt được trong thời gian qua gắn với hệ thống các giải pháp đổi mới về tổ chức và quản lý trong các hoạt động NCKH đang được triển khai tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Hiện nay Trường Đại học Bách khoa Hà nội có gần 2300 cán bộ, trong đó có 1390 cán bộ giảng dạy, hơn 250 Giáo sư và Phó Giáo sư, gần 630 tiến sĩ và tiến sĩ khoa học, hơn 300 cán bộ trẻ đang nghiên cứu và học tập ở các nước phát triển Tổng số sinh viên theo năm học là hơn 40.000 người tham gia học tập trong 12 Chương trình hệ CĐ, 48 Chương trình cử nhân, 50 Chương trình kỹ sư, 58 Chương trình thạc sĩ và 58 Chương trình tiến sĩ. Bên cạnh đó, Trường phối hợp với các trường tiên tiến của Pháp, Nhật, Mỹ, Đức … đào tào các lớp kỹ sư tài năng, kỹ sư chất lượng cao, hệ đào tạo quốc tế bằng ngoại ngữ và chương trình đào tạo tiên tiến.
b. Xã hội hoá về quản trị đại học Theo hướng đổi mới và thí điểm cơ chế tự chủ, Trường đã và đang chuẩn bị hoàn thành cải cách cơ cấu tổ chức, chương trình đào tạo, hoạt động KHCN nhằm xây dựng trường ĐH Bách khoa Hà Nội thành trường đại học đa ngành, đa lĩnh vực theo mô hình hội nhập quốc tế về chất lượng và vị thế. Nhà trường đã xúc tiến đổi mới trong hoạt động chuyển giao công nghệ. Nhà trường thành lập hệ thống doanh nghiệp và chỉ đạo hoạt động của hệ thống này thông qua Ban quản lý Công sản. Hệ thống gồm Công ty BKHoldings quản lý vốn và các công ty thành viên (6 công ty con, 1 công ty CP liên kết và 1 trường cao đẳng nghề). Hệ thống công ty này gắn kết chặt chẽ với hoạt động KHCN của Trường để ươm tạo, tiếp thị và chuyển giao hiệu quả các sản phẩm nghiên cứu của Trường tới doanh nghiệp và xã hội. c. Xã hội hoá về đội ngũ nhân sự https://lop6.edu.vn/
55 Trường ĐHBK Hà Nội hiện có đội ngũ, viên chức trình độ chuyên môn cao, có bề dày kinh nghiệm, tâm huyết trong hoạt động đào tạo nghiệp vụ và quản lý, NCKH và chuyển giao công nghệ. Tính đến tháng 06/2019, đội ngũ cán bộ của Trường có 1.778 cán bộ, giảng viên. Phần lớn giảng viên của Trường được đào tạo từ các trường đại học danh tiếng trên thế giới (Hoa Kỳ, Pháp, Úc, Nhật Bản…), trong đó hơn 60% giảng viên có trình độ tiến sĩ trở lên (đạt tỷ lệ cao nhất trong các cơ sở đào tạo tại Việt Nam). Giáo sư: 21; Phó Giáo sư: 222; Tiến sĩ: 775. d Xã hội hoá hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ Trường Đại học Bách khoa Hà Nội được xem là trường đi đầu trong việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu, sáng chế. Trường đã ký kết nhiều hợp đồng chuyển giao công nghệ với nhiều tập đoàn, công ty lớn trong nước cũng như thế giới như Tập đoàn SUN MicroSystems, Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông. Trong giai đoạn 2010 2015, doanh số trong chuyển giao công nghệ và sản xuất kinh doanh của trường đạt gần 450 tỷ đồng. Với nhiều sáng chế, công nghệ mới được các đơn vị sử dụng đáng giá cao như thiết bị xay xát lúa gạo; thiết bị xử lý rác thải; hệ thống lọc nước biển cho hải đảo; thiết bị tự động hóa khai thác dầu khí;….Trường Đại học Bách khoa TPHCM cũng là một trong số ít các trường thành công trong việc thương mại hóa tài sản trí tuệ. Giá trị các hợp đồng chuyển giao công nghệ mà trường đã ký năm 2007 là khoảng 60 tỷ đồng, năm 2008 gần 70 tỷ đồng, năm 2009 là hơn 63 tỷ đồng, năm 2010 là 67 tỷ đồng. Riêng năm 2012, trường có 113 đề tài khoa học các cấp được duyệt với tổng kinh phí hơn 10 tỷ đồng, thực hiện nhiều hợp đồng chuyển giao công nghệ với tổng doanh thu trên 90 tỷ đồng. Đặc thù của hoạt động nghiên cứu khoa học là việc ươm tạo ý tưởng và phát triển sáng tạo. Ngoài năng lực nghiên cứu của nhà khoa học, để đẩy mạnh phát triển nghiên cứu cần có môi trường làm việc tốt, tập trung trí lực vào công việc. Với một trường kỹ thuật như Đại học Bách Khoa Hà Nội, đầu tư trang thiết bị mang tính cập nhật công nghệ đòi hỏi nguồn tài chính lớn trong khi nguồn thu còn quá hạn hẹp nếu so sánh với các trường đại học tiên tiến trong khu vực. Cơ chế quản lý tài chính và tài sản công hiện chưa cho phép Trường chủ động trong việc hỗ trợ, đầu tư đủ lực mang tính đột phá cho công nghệ mũi nhọn. Khi nguồn tài chính chưa đủ mạnh sẽ không đủ tiếp sức để đẩy nhanh tốc độ về đích cho hoạt động nghiên cứu. Vì vậy cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu, nguồn tài chính đầu tư https://lop6.edu.vn/
56 nhân lực và vật lực hiện vẫn còn là hạn chế chung dù Nhà nước đã nỗ lực hỗ trợ ngân sách thông qua các dự án nâng cao năng lực và cơ sở vật chất. Kinh phí thường xuyên cho các nhiệm vụ KH&CN hạn chế, khó triển khai đầu tư đột phá, khả năng đấu thầu các đề tài bên ngoài chưa mạnh (đặc biệt là các đề tài thuộc Quỹ NAFOSTED). Đầu tư tập trung, ưu tiên chưa rõ ràng và đồng bộ. Hiệu quả khai thác các trang thiết bị chưa cao; đầu tư chưa gắn liền với các điều kiện đảm bảo chất lượng khác. 2.4.2. Kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục đại học tại Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội a. Giới thiệu chung về Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội là trường đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, được thành lập theo Quyết định số 315/2005/ QĐ-TTg ngày 02/12/2005 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội. Là trường có truyền thống đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ kinh tế và công nhân kỹ thuật lâu năm nhất Việt Nam và là một trong những trường trọng điểm quốc gia trong hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề với lịch sử 118 năm xây dựng và trưởng thành. Tiền thân của Trường Cao đẳng Công nghiệp Hà Nội là Trường Chuyên nghiệp Hà Nội thành lập ngày 10/08/1898 và Trường Chuyên nghiệp Hải Phòng thành lập ngày 29/08/1913. Đến nay, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội đã trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của xã hội, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ…Trường gồm 03 cơ sở đào tạo, 02 cơ sở tại Hà Nội và 01 cơ sở tại thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam với tổng diện tích 50 ha, quy mô đào tạo trên 40.000 học viên, sinh viên, sinh viên. Trường ĐHCN HN có chức năng tổ chức đào tạo đại học, sau đại học và các trình độ khác thuộc các ngành: Cơ khí, Động lực, Điện, Điện tử, Công nghiệp thực phẩm, Hóa, May thời trang, Công nghệ thông tin, Kế toán Kiểm toán, Quản lý kinh doanh, Ngoại ngữ, Sinh học, Môi trường, Khách sạn du lịch và các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật; là cơ sở nghiên cứu triển khai khoa học công nghệ phục vụ quản lý, sản xuất kinh doanh của ngành Công Thương và sự phát triển kinh tế xã hội. https://lop6.edu.vn/
57 b. Xã hội hoá về quản trị đại học Nâng cao năng lực quản trị đại học theo mô hình quản trị tiên tiến, phù hợp với xu thế Quốc tế; Thiết lập và áp dụng hệ thống Đại học Điện tử theo mô hình BPM (Business Process Management Quản trị quá trình tác nghiệp) vào thực hiện và quản lý các hoạt động của Nhà trường; Đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; 100% chương trình đào tạo được tự đánh giá theo chuẩn quốc gia hoặc quốc tế trong đó ít nhất 20% được kiểm định và công nhận. c . Xã hội hoá về đội ngũ nhân sự Phát triển hợp lý nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển cơ cấu tổ chức và các lĩnh vực hoạt động của Nhà trường; Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp, yêu nghề, gắn bó với Nhà trường để đáp ứng yêu cầu đào tạo, nghiên cứu khoa học của Nhà trường; Quy mô đội ngũ đến năm 2020: Toàn trường có 1800 cán bộ, viên chức, trong đó có 1500 giảng viên. Đảm bảo tỷ lệ quy đổi giảng viên/sinh viên đạt 1/20 đối với khối ngành kỹ thuật, 1/25 đối với khối ngành KT XH; Về chất lượng đội ngũ: Đến năm 2020, số giảng viên đạt trình độ tiến sĩ là 25%, đạt trình độ thạc sĩ là 75%, 50% giảng viên dưới 40 tuổi có trình độ ngoại ngữ để có thể tham gia các chương trình đào tạo ở nước ngoài; 100% cán bộ quản lý có trình độ từ thạc sĩ; 100% cán bộ phục vụ có trình độ từ đại học trở lên, sử dụng thành thạo máy vi tính trong công tác quản lý, nghiệp vụ; Xây dựng và chuẩn hoá đội ngũ viên chức và cán bộ quản lý theo yêu cầu của từng vị trí công tác trong trường; Xây dựng chính sách thu hút, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng toàn diện về chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp sư phạm, tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, giảng viên. d. Xã hội hoá về tài chính Xây dựng cơ sở vật chất (giảng đường, phòng thí nghiệm, thực hành, thư viện, ký túc xá, cơ sở văn hoá thể thao) của trường đạt tiêu chuẩn TCVN 20 1985 theo hướng hiện đại ngang tầm các nước trong khu vựcASEAN; Xây dựng phương án tự chủ đại học, đa dạng hóa nguồn thu, phấn đấu tăng https://lop6.edu.vn/
58 doanh thu tài chính 10% mỗi năm; Sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực tài chính cho các hoạt động của Nhà trường, từng bước cải thiện nâng cao đời sống cho cán bộ, viên chức và người lao động. e. Xã hội hoá về khoa học, công nghệ Xây dựng Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội thành trung tâm nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ uy tín và tin cậy, đủ khả năng tiếp cận và phát triển các công nghệ tiên tiến, ứng dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội của đất nước; Nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu nghiên cứu khoa học gắn với đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng và phát triển đào tạo. Phấn đấu đến năm 2020, hoạt động khoa học và công nghệ một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến, hiện đại của khu vực và thế giới; Đưa khoa học và công nghệ đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của Nhà trường và sự phát triển khoa học và công nghệ của Bộ, Ngành, Nhà nước. Đóng góp tích cực vào việc nâng cao vị thế và thương hiệu của Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội. Phấn đấu đến năm 2020 doanh thu từ hoạt động khoa học và công nghệ chiếm 20% tổng doanh thu của toàn Trường. Tiểu kết chương 2 Tác giả đã trình bày kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục đại học tại một số cơ sở giáo dục đại học tại một số cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam và quốc tế về các nội dung bao gồm: Một số vấn đề cơ bản về xã hội hoá giáo dục đại học ở Việt Nam; Kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục đại học ở một số nước có nền giáo dục phát triển gồm Đức và Australia; Kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục đại học ở một số châu Á gồm: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Malaixia; Kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục đại học ở một số trường đại học ở Việt Nam gồm: Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội. Từ kinh nghiệm quốc tế cũng như Việt Nam là cơ sở quan trọng để rút ra bài học kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục đại học đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. https://lop6.edu.vn/
59 Chương 3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP VỀ XÃ HỘI HOÁ ĐỐI VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI 3.1. Khái quát về xã hội hóa giáo dục đại học ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 3.1.1. Một vài nét cơ bản về xã hội hoá giáo dục đại học ở Nhà trường a. Xã hội hoá hoạt động quản trị đại học và đội ngũ cán bộ, giảng viên * Về quản trị đại học Căn cứ Quyết định số 468/QĐ BNV ngày 03/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Trường có 8 phòng chức năng gồm Văn phòng, Phòng Quản lý đào tạo Đại học, Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Khảo thí và Bảo đảm chất lượng, Phòng Hợp tác quốc tế, Phòng Kế hoạch Tài chính, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, Phòng Công tác sinh viên; 8 khoa gồm Khoa Hành chính học, Khoa Quản trị nguồn nhân lực, Khoa Quản trị văn phòng, Khoa Pháp luật hành chính, Khoa Quản lý xã hội, Khoa Văn thư-Lưu trữ, Khoa Khoa học Chính trị, Khoa Tổ chức và Xây dựng chính quyền; các trung tâm gồm Trung tâm Tin học-Ngoại ngữ, Trung tâm Thông tin-Thư viện, Trung tâm Dịch vụ công và các đơn vị trực thuộc gồm Tạp chí Khoa học Nội vụ, Viện Nghiên cứu và Phát triển, Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại tỉnh Quảng Nam, Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Thành phố Hồ Chí Minh. Với cơ cấu tổ chức, bộ máy: Trường Đại học Nội vụ Hà Nội giúp cho hoạt động của Trường, các đơn vị thuộc và trực thuộc diễn ra thông suốt, các nhiệm vụ thường xuyên được thực hiện theo kế hoạch, các nhiệm vụ đột xuất được tập trung giải quyết, cơ bản đáp ứng được yêu cầu của Bộ Nội vụ và đòi hỏi của thực tiễn NhàThựctrường.hiện Điều lệ Trường Đại học, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã thực hiện quy trình thành lập Hội đồng Trường và bầu Chủ tịch Hội đồng Trường nhiệm kỳ 2018 2023. Hội đồng Trường gồm 19 thành viên, bao gồm: Phó Hiệu trưởng, Các đồng chí trong Đảng ủy trường, Chủ tịch Công đoàn trường, Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trường; Đại diện giảng viên, nghiên cứu viên của một số khoa, Trung tâm; Đại diện của Bộ Giáo dục và Đào tạo và 1 thành viên bên ngoài đang hoạt động trong lĩnh vực có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của nhà trường. https://lop6.edu.vn/
60 Theo Luật Giáo dục Đại học sửa đổi, bổ sung năm 2018 và Điều lệ Trường đại học quy định Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của nhà trường và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Quyết nghị chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển và quy chế về tổ chức và hoạt động của Nhà trường; Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục; Quyết nghị về cơ cấu tổ chức và phương hướng đầu tư phát triển của Nhà trường;Quyết nghị về việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của cơ sở giáo dục đại học; Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt động của Nhà trường; Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo, giải trình với cơ quan trực tiếp quản lý Trường, cơ quan quản lý Nhà nước về các điều kiện đảm bảo chất lượng, các kết quả hoạt động, việc thực hiện các cam kết và tài chính của Trường; Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền thông qua phương án bổ sung, miễn nhiệm hoặc thay thế các thành viên của Hội đồng trường; Thông qua các quy định về: số lượng, cơ cấu lao động, vị trí việc làm; việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, phát triển đội ngũ viên chức, nhân viên hợp đồng của NhàGiớitrường;thiệu nhân sự Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng để thực hiện quy trình bổ nhiệm theo quy định; thực hiện đánh giá hàng năm việc hoàn thành nhiệm vụ của Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền miễn nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết; Yêu cầu hiệu trưởng giải trình về những vấn đề chưa được thực hiện đúng, chưa được thực hiện đầy đủ theo nghị quyết của hội đồng trường, nếu có. Nếu Hội đồng Trường không đồng ý với giải trình của Hiệu trưởng thì báo cáo cơ quan trực tiếp quản lý Trường. Hội đồng Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, nhiệm kỳ 2018 2023, được thành lập theo Quyết định số 2627/QĐ BNV ngày 06/12/2018 về việc thành lập Hội đồng trường Trường Nội vụ Hà Nội nhiệm kỳ 2018 2023. https://lop6.edu.vn/
* Về đào tạo đại học
Sau khi Trường được nâng cấp lên Đại học, Nhà trường đã khẩn trương triển khai xây dựng đề án, chương trình đào tạo, chuẩn bị cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết trình Bộ Giáo dục và Đào tạo để xin mở ngành đào tạo trình độ đại học. Năm 2012, Bộ Giáo dục đào tạo đã ký Quyết định cho phép Trường được đào tạo trình độ đại học với 04 ngành học: Quản trị nhân lực, Quản trị văn phòng, Lưu trữ học, Khoa học thư viện. Đến 2017, Trường đã được cấp phép đào tạo trình độ đại học 11 ngành (Quản trị nhân lực, Quản trị văn phòng, Lưu trữ học, Khoa học thư viện, Quản lý văn hóa, ngành Quản lý nhà nước; Chính trị học, Luật ; Hệ thống thông tin; Văn hóa học, ngành Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước), theo bảng số liệu 2.1; 04 ngành đại học văn bằng 2 (ngành Quản trị nhân lực, ngành Quản trị văn phòng, ngành Khoa học thư viện, ngành Lưu trữ học https://lop6.edu.vn/
61 Hội đồng trường công tác rà soát, bổ sung quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo. Trường đã thực hiện quy trình lấy phiếu tín nhiệm, bổ nhiệm mới 16 và bổ nhiệm lại 02 viên chức quản lý; rà soát bổ sung quy hoạch chức danh lãnh đạo quản lý giai đoạn 2016 2021 và giai đoạn 2021 2026. Về công tác quản lý nhân sự: Công tác quản lý nhân sự được thực hiện đúng quy định, theo hướng coi trọng chất lượng đội ngũ giảng viên. Nhà trường đã thực hiện quy trình tiếp nhận 07 người; ký hợp đồng lao động 04 người; thử việc 10 người; ký tiếp hợp đồng lao động 44 người; ký tiếp hợp đồng làm việc 02 người. Thực hiện đúng và đầy đủ mọi chế độ chính sách của Nhà nước về công tác cán bộ. Trong năm 2018, Nhà trường đã thực hiện quy trình nâng lương thường xuyên cho 120 người, nâng thâm niên vượt khung cho 04 người; nâng lương trước thời hạn cho 07 viên chức. Thực hiện nâng phụ cấp thâm niên nhà giáo cho 154 người; xét hưởng phụ cấp thâm niên nhà giáo cho 08 người. Tổ chức họp Hội đồng xét và thay đổi chức danh nghề nghiệp cho 29 viên chức; tổ chức giảng báo cáo cấp Trường cho 18 lượt viên chức. Giải quyết chế độ hưu trí cho 06 người; giải quyết, thanh toán chế độ thai sản cho 13 người; giải quyết chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động đối với 10 người. Tổ chức in lại sổ BHXH cho 277 người; làm thủ tục cấp 305 thẻ bảo hiểm y tế. Thường xuyên theo dõi thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội của công chức, viên chức, người lao động trong Trường. Công tác quản lý hồ sơ, lý lịch công chức, viên chức và người lao động trong Trường tiếp tục được cập nhật theo quy định.
62 năm 2017); 03 ngành học đào tạo sau đại học (ngành Lưu trữ học năm 2016, ngành Quản lý công, ngành Chính sách công năm 2017). Bảng 2.1. Ngành đào tạo, trình độ, hình thức đào tạo của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từ năm 2013-2017 TT Trình độ/Ngành đào tạo Hình thức đào tạo Ghi chú Chính quy Vừa làm vừa học Thạc sĩ 1. Lưu trữ học x 2. Chính sách công x 3. Quản lý công x Đại học 1. Quản trị nhân lực x 2. Quản lý nhà nước x 3. Lưu trữ học x x 4. Quản trị văn phòng x x 5. Thông tin thư viện x x 6. Quản lý văn hóa x 7. Luật x 8. Hệ thống thông tin x 9. Chính trị học x 10. Văn hóa học x 11. Xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước x Cao đẳng 1. Dịch vụ pháp lý x 2. Quản trị văn phòng x 3. Khoa học Thư viện x 4. Văn thư Hành chính x 5. Quản trị nhân lực x (Nguồn: Phòng Quản lý đào tạo đại học) Đổi mới căn bản toàn diện về công tác đào tạo như; cơ cấu ngành đào tạo, giáo trình, chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy, quản lý học tập, về https://lop6.edu.vn/
7. Số bài báo công bố trên tạp chí quốc tế 2 2 3 5
63 quy mô đào tạo các bậc, các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thể hiện đẳng cấp của một trường đại học công lập trọng điểm trong hệ thống các trường đại học của cả nước. Bảng 2.2: Những điều kiện đảm bảo chất lượng và cam kết chuẩn đầu ra Năm tuyển sinh Tiêu chí 2014 2015 2016 2017 1. Trình độ tiếngAnh khi tốt nghiệp hệ chính quy B1 B1 2. Số chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế 3. Số chương trình đào tạo được kiểm định bởi các tổ chức độc lập 1 4. Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sỹ trong tổng số giáo viên (%) 7,5% 8,2% 8,8% 9,5%
6. Tỷ lệ giảng viên có khả năng nghiên cứu, viết bài bài báo bằng tiếngAnh 1,5% 1,5% 2,0% 2,5%
8. Số phòng học đạt tiêu chuẩn (có máy chiếu, điều hòa, hệ thống trang âm…) 31 31 31 31 (Nguồn: Phòng Khảo thí và Bảo đảm chất lượng) Hàng năm xây dựng, công bố công khai chuẩn đầu ra các ngành đào tạo; chương trình đào tạo đảm bảo chuẩn đầu ra, có sự phản biện của người sử dụng lao động, ý kiến phản hồi của người học và cựu sinh viên, học viên. Thực hiện tự đánh giá theo tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm định chất lượng do Bộ GD& ĐT ban hành. b Xã hội hoá hoạt động khoa học, công nghệ Trường Đại học Nội vụ Hà Nội từng bước phát triển và dần khẳng định là một trong các đơn vị nghiên cứu khoa học có uy tín trong lĩnh vực Nội vụ như tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo; văn thư, lưu trữ nhà nước và tư vấn về các lĩnh vực: văn thư, lưu trữ; quản trị văn phòng; tuyển dụng, sử dụng và đánh giá, cơ chế thu hút nhân lực; dịch vụ pháp lý, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác https://lop6.edu.vn/
5. Tỷ lệ giảng viên có thể giảng dạy bằng tiếngAnh (%) 1,8% 2,0%
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên, trong đó nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước cấp chiếm khoảng 20%; nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (thu học phí các hệ đào tạo, thu từ hoạt động dịch vụ chiếm khoảng 80% kinh phí hoạt động thường xuyên của Nhà trường). https://lop6.edu.vn/
64 văn thư lưu trữ, quản trị văn phòng, quản trị nhân sự. Từ năm 2010 đến nay, các cán bộ giảng viên tích cực tham gia hoạt động khoa học và chuyển giao công nghệ. Hằng năm, Trường đã tiến hành tổ chức nghiệm thu khoảng 10 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường, từ 2 đến 5 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ và 1 2 đề tài, dự án nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước phục vụ cho ngành Nội vụ và xã hội; Xét duyệt hàng trăm đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên trong đó có xét chọn đề tài xuất sắc tham gia Giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học toàn quốc các năm 2017, năm 2018. Hằng năm, Nhà trường tổ chức nhiều Hội thảo, Hội nghị, Tọa đàm khoa học và các buổi nói chuyện chuyên đề; tổ chức biên soạn giáo trình, tập bài giảng năm 2018 (gồm: 5 giáo trình, 6 tập bài giảng); tích cực triển khai Đề án Ngoại ngữ Quốc gia 2020; Triển khai xét công nhận nhiều sáng kiến cấp trường và đăng ký các sáng kiến cấp Bộ. Niên giám các công trình khoa học của cán bộ, viên chức và giảng viên được xây dựng để phục vụ cho việc tra cứu, tham khảo tài liệu trong Trường. Bên cạnh đó, tháng 10/2018, nhằm thúc đẩy nghiên cứu hoạt động khoa học và công nghệ, Nhà trường đã thành lập Câu lạc bộ Nghiên cứu khoa học. Giữ vững, củng cố và phát huy vị trí của Nhà trường là một trung tâm nghiên cứu và tư vấn trong lĩnh vực Khoa học xã hội nhân văn có chất lượng và uy tín cao trong nước, có vị thế nhất định đối với các nước trong khu vực.
Trường cam kết mỗi năm trong giai đoạn 2015 2017 có ít nhất 100 bài báo khoa học đăng trên tạp chí và các hội thảo khoa học, trong đó có ít nhất 5 bài đăng trên các tạp chí quốc tế. c. Xã hội hoá hoạt động tài chính
65 Trường luôn chú trọng khai thác các nguồn thu, quản lý tập trung các nguồn thu và quản lý tài chính hiệu quả. Trường luôn chấp hành nghiêm túc, đầy đủ các khoản chi theo chế độ chính sách quy định và theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Trường. Nguồn thu sự nghiệp tăng qua các năm về cơ bản đã đáp ứng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác, ổn định thu nhập cho cán bộ giảng viên đồng thời có phần tích lũy phục vụ phát triển Nhà trường. Các nguồn tài chính được sử dụng một cách công khai, minh bạch, đúng chế độ quy định. Hàng năm, quy chế chi tiêu nội bộ, đã được bổ sung, chỉnh sửa kịp thời phù hợp với thay đổi của chế độ chính sách nhà nước và tình hình tài chính của trường, thực hiện giao dự toán đến các đơn vị thuộc và trực thuộc Trường, từ đó xây dựng ý thức trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị trong trường về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy phát triển hoạt động sự nghiệp, khai thác nguồn thu, tăng thu, tiết kiệm chi, nâng cao hiệu quả hoạt động sự nghiệp.
Thu chi tài chính bảo đảm cân đối để phục vụ cho các hoạt động giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học và các hoạt động của Nhà trường. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra quyết toán tài chính các đơn vị của Trường được thực hiện nhằm đảm bảo kiểm soát chặt chẽ các nguồn kinh phí. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Ban Giám hiệu, công tác chỉ trả chế độ chính sách cho sinh viên tiếp tục được thực hiện qua tài khoản ngân hàng nhằm hướng đến mục tiêu giảm chi tiền mặt. Công tác kế hoạch, dự toán bám sát tình hình thực tế và yêu cầu phát triển của Nhà trường. Trường đã ban hành Quyết định giao dự toán kinh phí năm 2018 cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Trường. Các chế độ của viên chức được bảo đảm, điều kiện dạy và học tập được quan tâm thường xuyên, cơ sở vật chất được tăng cường. Trong chi tiêu hoạt động thường xuyên đảm bảo ưu tiên các khoản chi, đặc biệt coi trọng chi cho viên chức, người lao động. https://lop6.edu.vn/
66 Ngoài chi tiêu thường xuyên, nguồn tiết kiệm được trích kinh phí đáng kể để nâng cấp, cải tạo các hạng mục cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo của Nhà trường. Kinh phí đầu tư xây dựng và các chương trình, đề án, dự án do ngân sách nhà nước cấp được đơn vị quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, giải ngân kịp thời, phát huy được hiệu quả đầu tư. Đảm bảo cân đối thu chi tài chính cho hoạt động thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ chính trị của trường chi tiết về Chi phí đào tạo trung bình cho một sinh viên hệ đại học chính quy giai đoạn 2015 2018, được thể hiện ở Bảng 2.3, Dự toán cân đối thu chi hoạt động thường xuyên tại Bảng 2.4. Ngoài ra Trường còn cân đối được kinh phí để thực hiện bổ sung 15% từ nguồn thu hợp pháp cho đầu tư xây dựng công trình Viện nghên cứu và Phát triển giai đoạn 2016 2018. Tăng tỷ trọng cơ cấu chi cho công tác phát triển đội ngũ giảng viên, công tác chuyên môn, đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, giáo trình học liệu để đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo.
Đảm bảo các chính sách xã hội, quyền lợi và công bằng cho người học, trích lập quỹ học bổng khuyến khích học tập, quỹ học bổng thu hút tài năng cho các sinh giỏi, sinh viên tài năng, và sinh viên thuộc diện chính sách và đặc biệt khó khăn; Đảm bảo sử dụng tiết kiệm có hiệu quả các nguồn kinh phí để đảm bảo thực hiện trích lập quỹ phát triển sự nghiệp tối thiểu 15% chênh lệch thu lớn hơn chi của trường;Đảm bảo ổn định thu nhập của cán bộ, viên chức theo tiến trình cải cách lương của Chính phủ. Thu nhập bình quân của cán bộ, viên chức dự kiến tăng trung bình từ 10-12% giai đoạn 2016-2018. https://lop6.edu.vn/
67 Bảng 2.3. Chi phí đào tạo trung bình cho một sinh viên hệ đại học chính quy Đơn vị: Triệu đồng TT Năm học Nội dung 20152016 20162017 20172018 I Thanh toán cho cá nhân 9,98 11,48 13,20 1 Tiền lương 3,30 3,80 4,36 2 Phụ cấp lương 0,90 1,04 1,19 3 Các khoản trích nộp theo lương 0,98 1,13 1,30 4 Khen thưởng phúc lợi 1,10 1,27 1,45 5 Thu nhập tăng thêm 3,70 4,26 4,89 II Chi cho nghiệp vụ chuyên môn 3,49 4,08 4,68 III Khấu hao tài sản cố định 3,4 3,8 4,1 1 Khấu hao Nhà giảng đường, thư viện, Nhà làm việc, phòng máy 0,6 0,7 0,8 2 Khấu hao máy móc thiết bi, máy tính, máy chiếu, điều hòa, thiết bị thực hành, trang âm. 2,4 2,7 2,9 3 Khấu hao TSCĐ vô hình (các phần quản lý đào tạo, thư viện, học tập) 0,4 0,4 0,4 IV Chi phí đào tạo theo 3 mức 16,88 19,32 22,01 1 Mức 1 Đảm bảo lương và các khoản phúc lợi 9,98 11,48 13,20 2 Mức 2 Đảm bảo lương, các khoản phúc lợi, chi thường xuyên 13,47 15,56 17,88 3 Mức 3 Đảm bảo lương, các khoản phúc lợi, chi thường xuyên, khấu hao TSCĐ 16,88 19,32 22,01 (Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu Phòng Kế hoạch Tài chính) + Nhóm 1: đối với nhóm ngành, chuyên ngành xã hội hoá thấp (Văn thư, Lưu trữ, Luật học, Chính trị học, Xây dựng đảng và chính quyền nhà nước, Khoa học thư viện) chỉ thu tối đa bằng chi phí đào tạo Mức 1 (đảm bảo lương và các khoản phúc lợi) trong giai đoạn 2016-2018. + Nhóm 2: đối với nhóm ngành, chuyên ngành xã hội hoá trung bình (Quản lý văn hoá, quản lý nhà nước, chính sách công) trong năm đầu tiên để có thể phù hợp với thu nhập của đối tượng học, chỉ áp dụng mức thu tối đa bằng chi phí đào tạo thuộc Mức 2 (đảm bảo lương và các khoản phúc lợi và chi thường xuyên cho công tác chuyên môn (đào tạo sinh viên).
+ Nhóm 3: đối với nhóm ngành, chuyên ngành xã hội hoá cao: (Quản trị https://lop6.edu.vn/
- Sau khi thực hiện bù đắp các chi phí thường xuyên, phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại của Trường được trích lập các quỹ sau: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (tối thiểu 15% chênh lệch Thu Chi), Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập và các quỹ hỗ trợ sinh viên. Mức trích lập các quỹ còn lại và mức trả thu nhập tăng thêm do Hiệu trưởng nhà trường quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của trường. Khoản thu học phí và các khoản thu sự nghiệp được gửi tại ngân hàng https://lop6.edu.vn/
68 nhân lực, quản trị văn phòng) là nhóm ngành hiện nay nhu cầu sinh viên học rất lớn. Để đảm bảo được chi thường xuyên cho các hoạt động của trường và bù đắp phần chi phí thiếu hụt do đào tạo cho nhóm ngành xã hội hoá thấp và xã hội hoá trung bình, đề xuất xây dựng mức thu học phí tối đa bằng chi phí đào tạo Mức 3 (đảm bảo lương và các khoản phúc lợi, chi thường xuyên cho công tác chuyên môn, khấu hao tài sản cố định và tích luỹ cho đầu tư phát triển 8% của chi phí khấu hao tài sản cố định).
Thu nhập của giảng viên, viên chức từng bước được cải thiện và tăng qua các năm. Chi cho người lao động tăng từ 6% đến 20% và đã có tích lũy cho đầu tư cơ cở vật chất đáp ứng cho yêu cầu giảng dạy và học tập. * Sử dụng các nguồn thu: Thực hiện tự chủ và chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch và quyết định sử dụng kinh phí từ các nguồn thu hợp pháp của Trường để tiếp tục đầu tư mở rộng cơ sở vật chất, đào tạo nhân lực và bảo đảm chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học.
* Tiền lương và thu nhập của công chức, viên chức, người động của Nhà trường Ngoài tiền lương ngạch, bậc theo quy định của Nhà nước, Trường quyết định thu nhập tăng thêm của người lao động từ nguồn chênh lệch thu lớn hơn chi sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định, theo Quy chế chi tiêu nội bộ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch.
69 thương mại; toàn bộ tiền lãi tiền gửi được sử dụng để lập các quỹ hỗ trợ sinh viên, thực hiện các chính sách học bổng, khen thưởng, quỹ nghiên cứu khoa sinh viên viên, trợ cấp cho sinh viên thuộc các đối tượng chính sách, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn học giỏi, và hỗ trợ các hoạt động, phong trào của sinh viên. d. Xã hội hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập. Tăng cường công tác lập kế hoạch đào tạo để nâng cao hiệu suất sử dụng các giảng đường và trang thiết bị của Trường. Hiện đại hoá trang thiết bị giảng dạy, giảng đường, các phòng phục vụ học tập dành cho sinh viên, học viên (phòng vi tính, trang thiết bị học ngoại ngữ, tin học, các phòng tự học và không gian hoạt động dành cho sinh viên). Phòng họp, phòng hội thảo xây dựng mới, nâng cấp, hiện đại hoá và đảm bảo hoạt động cho các cơ sở phục vụ đào tạo. Đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, trong đó ưu tiên tăng cường hệ thống máy tính, đồng bộ hoá dữ liệu quản lý đào tạo, website của Trường trong hệ thống internet đáp ứng yêu cầu học tập, nghiên cứu của cán bộ giảng viên, sinh viên. Hiện đại hoá các trang thiết bị phục vụ đào tạo, vận hành có hiệu quả hệ thống thông tin quản lý nhà trường. Khai thác sử dụng có hiệu quả các phần mềm: quản lý đào tạo, quản lý cán bộ, quản lý tài chính, quản lý sinh viên, quản lý thư viện, quản lý tài sản. Xây dựng thư viện điện tử kết nối giữa các trường đại học trong phạm vi quốc gia và quốc tế phục vụ giảng viên, người học trao đổi thông tin, tài liệu, giáo trình điện tử nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập, nghiên cứu. Bổ sung trang thiết bị như máy chiếu, hệ thống máy tính đảm bảo cho giảng viên sử dụng, xây dựng hệ thống học liệu ở dạng số hoá của giáo trình, bài giảng, sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo khác. Hàng năm thực hiện trích lập quỹ phát triển sự nghiệp 20% chênh lệch thu chi và thực hiện công tác xã hội hóa, tài trợ để phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học đáp ứng được yêu cầu đảm bảo chất lương theo chuẩn đầu ra của https://lop6.edu.vn/
Để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, nâng cao chất lượng đào tạo theo cam kết chuẩn đầu ra khi thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm thì Dự án phải được hoàn thành theo đúng tiến độ đưa vào sử dụng từ năm 2019. Vì vậy, đề nghị Nhà nước tiếp tục cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước (100% tổng mức đầu tư) giai đoạn 2016 2019. Trường cam kết tiếp tục thực hiện đối ứng 15% tổng mức đầu tư theo tiến độ và kế hoạch vốn. Phần vốn vay, và phần mua sắm trang thiết bị của Viện, Nhà nước https://lop6.edu.vn/
70 các chương trình đào tạo như đã cam kết. Hiện nay, trường đã có một cơ sở vật chất, trang thiết bị tương đối khang trang đáp ứng yêu cầu học tập và giảng dạy của học viên, sinh viên các hệ đào tạo, có 31 phòng học, tổng diện tích 1.400m2 về cơ bản được trang bị các thiết bị trình chiếu, âm thanh, hệ thống bàn ghế, ánh sáng, đảm bảo quy chuẩn của phòng học đáp ứng yêu cầu cho công tác đào tạo. Trong đó có cả 31 phòng học chất lượng cao được lắp điều hòa, 05 phòng học tin học, 01 trung tâm thông tin, tư liệu thư viện để sinh viên, giảng viên tra cứu phục vụ cho học tập và nghiên cứu khoa học. Tin học hóa được tăng cường và đưa vào ứng dụng trong các khâu của quá trình quản lý và học tập đáp ứng yêu cầu cho công tác quản lý, đào tạo của Nhà trường trong điều kiện mới. (i) Đầu tư mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước Hiện tại, trường đang triển khai dự án đầu tư xây dựng Dự án Viện nghiên cứu và Phát triển, Phân hiệu Trường Đại học Nội vụ Hà Nội tại Miền Trung giai đoạn 2 và nâng cấp Phân hiệu tại TP Hồ Chí Minh với mục tiêu đầu tư để phục vụ nhu cầu đào tạo của trường. Đây là Trung tâm điều hành toàn trường, nơi làm việc của các Khoa, Trung tâm, nghiên cứu và hợp tác quốc tế. Dự án được khởi công từ năm 2016, tuy nhiên do khó khăn về vốn nên tiến độ triển khai còn chậm, làm giảm hiệu quả dự án, phát sinh chi phí hoạt động đối với Trường bao gồm: Tiền thuê văn phòng Viện nghiên cứu và phát triển, chi phí thời gian đi lại của cán bộ, giảng viên, đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giảng dạy và học tập của giảng viên, sinh viên.
Tham gia tiếp cận các nguồn kinh phí không thường xuyên thuộc ngân sách https://lop6.edu.vn/
(iii) Sử dụng, khai thác cơ sở vật chất
Quyết định việc sử dụng tài sản, cơ sở vật chất và giá trị thương hiệu của Trường để liên doanh, liên kết thực hiện các hoạt động khoa học công nghệ, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn.
71 sẽ có cơ chế vay đặc thù và chính sách hỗ trợ lãi suất cho trường (nhà trường trả lãi suất) để dự án Nhà trung tâm đào tạo hoàn thành và sớm đưa vào sử dụng. Nhu cầu và kế hoạch vốn của Nhà trung tâm đào tạo như Bảng 2.4 dưới đây: Bảng 2.4. Kế hoạch vốn Dự án Viện nghiên cứu và Phát triển giai đoạn 2016 2019 Đơn vị tính: triệu đồng TT Năm Chỉ tiêu Giai đoạn 2016 - 2019 Tổng số NSNN(65%) Đốitrườngứng (15%) (20%)Vay (1)=(2)+(3)+(4) (2) (3) (4) I Tổng mức đầu tư 86.023 55.915 8.387 17.205 II KH vốn đã bố trí từ khi khởi công đến hết năm 2018 56.748 36.886 5.533 11.350 III KH vốn từ 2016 đến kết thúc dự án 86.023 55.915 8.387 17.205 1 Năm 2017 11.748 7.636 1.145 2.350 2 Năm 2018 45.000 29.250 4.388 9.000 3 Dự kiến năm 2019 15.000 9.750 1.463 3.000 4 Dự kiến năm 2019 14.275 9.279 1.392 2.855 (Nguồn: Phòng Kế hoạch Tài chính, năm 2019) (ii) Đầu tư, mua sắm từ nguồn thu hợp pháp của Trường Trường chủ động cân đối nguồn thu và huy động các nguồn hợp pháp khác; quyết định các dự án đầu tư, mua sắm, sửa chữa để phát triển tổng thể cơ sở vật chất của Trường theo mô hình trường đại học định hướng nghiên cứu theo các chuẩn mực khu vực và quốc tế. Trường sẽ quyết định và chịu trách nhiệm lập, phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án đầu tư, sửa chữa, mua sắm tài sản, trang thiết bị từ nguồn hợp pháp của trường theo đúng trình tự, thủ tục theo quy đinh của pháp luật.
72 nhà nước theo các nhiệm vụ, hoặc được nhà nước đặt hàng Trường được phép tham gia, tiếp cận các nguồn kinh phí không thường xuyên thuộc ngân sách nhà nước như tham gia đấu thầu thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các nhiệm vụ do các cơ quan của Đảng, Nhà nước đặt hàng. e. Xã hội hoá các dịch vụ công khác * Hoạt động hợp tác quốc tế: Theo xu hướng phát triển trong thời kỳ hội nhập, các hoạt động hợp tác quốc tế của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội luôn được chú trọng mở rộng và phát triển. Hằng năm, trung bình Trường đón tiếp và làm việc từ 18 - 20 đoàn khách quốc tế đến từ các quốc gia: Pháp, Mỹ, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan Trung Quốc, Đức, Lào, Campuchia... nhằm tập trung vào việc thiết lập quan hệ hợp tác, tham gia hội thảo, hội nghị, thực hiện các dự án bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, trao đổi và nghiên cứu khoa học.... Nhà trường luôn khai thác được nhiều chuyên môn là thế mạnh của Trường trong các hoạt động hợp tác quốc tế. Hằng năm, Trường đều cử các đoàn cán bộ của nhà trường đi công tác và học tập tại các quốc gia có các đơn vị thiết lập quan hệ hợp tác với Nhà trường, từng bước nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, giảng viên của nhà trường trong hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Việc mở rộng và phát triển hoạt động hợp tác quốc tế của Trường đã tạo điều kiện, cơ hội nghiên cứu, học tập cho nhiều giảng viên trẻ cũng như giúp cho việc tiếp cận các nguồn thông tin chuyên môn một cách đa dạng, phong phú. Hoạt động hợp tác quốc tế của Trường luôn bảo đảm tuân thủ chặt chẽ các quy định của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục đào tạo.
Công tác biên tập được triển khai theo đúng quy trình. Nội dung các bài viết cơ bản bám sát định hướng tuyên truyền và thông tin kịp thời các chủ https://lop6.edu.vn/
* Công tác thông tin, truyền thông Tạp chí Khoa học Nội vụ xuất bản 06 số với hơn 100 bài viết của các cộng tác viên trong và ngoài Trường. Phạm vi phát hành duy trì tại Sở Nội vụ các tỉnh, thành trong cả nước và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
73 trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của Bộ, ngành và Nhà trường; học tập, vận dụng tư tưởng đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào công tác chuyên môn, giảng dạy, đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cũng như tôn chỉ mục đích hoạt động của Tạp chí. Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cộng thư viện điện tử với tổng số lượt đến hiện tại là 35.591 lượt sử dụng thư viện số (Tổng số lượt truy cập tính đến ngày 29/11/2018 là 354.767 lượt). Hồi cố 2.180 biểu ghi, số hóa 2.150 trang tài liệu; Trong năm 2018, để phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập, Thư viện Trường đã bổ sung 5 tạp chí khoa học chuyên ngành, 6 báo in mang tính thời sự của Đảng, Nhà nước, thành phố Hà Nội, ngành Giáo dục, 03 xuất bản phẩm báo chí dành cho sinh viên; Bổ sung 350 sách tặng, sách tài trợ từ các Quỹ liên kết; hoàn thành công tác bổ sung giáo trình, sách tham khảo theo 211 đề cương chi tiết học phần từ phòng Quản lý Đào tạo Đại học. Dự kiến bổ dung được 110 tên giáo trình từ các trường Đại học Luật, Đại học Thương Mại, Đại học Kinh tế Quốc Dân, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội và Đại học Văn hóa, 80 tên sách tham khảo, chuyên khảo. 3.1.2. Đánh giá chung về xã hội hoá giáo dục của Nhà trường a. Một số kết quả đạt được Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Ban Cán sự Đảng, Đảng ủy Bộ Nội vụ, Lãnh đạo Bộ Nội vụ cũng như các Vụ chức năng thuộc Bộ Nội vụ, Trường đã tổ chức triển khai những nhiệm vụ do Lãnh đạo Bộ giao trong chương trình công tác năm và các công việc theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị. Ban Giám hiệu, Đảng ủy Trường luôn quan tâm, đôn đốc, chỉ đạo sát sao, đánh giá tiến độ làm việc của các đơn vị trong quá trình triển khai, thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch. https://lop6.edu.vn/
tác viên thường xuyên được chú trọng. Năm 2018, Nhà trường đã tổ chức thành công Hội nghị cộng tác viên với đông đảo đội ngũ cộng tác viên thường xuyên tham gia. * Công tác thư viện: Công tác bạn đọc: Phục vụ 5.217 lượt bạn đọc và 7.444 lượt tài liệu truyền thống; Phục vụ online 24/7
74 Các đơn vị thuộc, trực thuộc Trường đã bám sát Chương trình công tác năm để chủ động triển khai thực hiện. Đối với những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đã chủ động báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Ban Giám hiệu để tháo gỡ. Toàn thể đội ngũ công chức, viên chức, người lao động Nhà trường có tác phong làm việc nghiêm túc, tuân thủ kỷ luật, luôn nỗ lực, cố gắng, đoàn kết, nhất trí, hỗ trợ lẫn nhau, khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ. b. Một số hạn chế, vướng mắc Cơ chế quản lý của Bộ Nội vụ đối với Trường không khác với các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ, chưa thực sự thuận lợi cho việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học. Mô hình tổ chức bộ máy chưa thực sự phù hợp với định hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy, biên chế và tài chính. Các đơn vị trực thuộc Trường về nguồn thu còn nhiều hạn chế vẫn phụ thuộc vào ngân sách nhà nước. - Do cơ sở vật chất của Nhà trường được đầu tư xây dựng nhiều giai đoạn khác nhau, thiếu tính đồng bộ và đã được đưa vào sử dụng nhiều năm nên có một số hạng mục công trình đang xuống cấp nghiêm trọng. Mặt khác các trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy cũng đang bị hư hỏng, cũ không đáp ứng kịp thời yêu cầu của thời đại phục vụ trong công tác đào tạo của Nhà trường, việc đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ giảng dạy của Nhà trường gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt công tác đầu tư xây dựng, cải tạo sửa chữa cần rất nhiều vốn để triển khai thực hiện trong khi đó nguồn kinh phí chủ yếu của Nhà trường là thu từ nguồn phí đào tạo. Nhà nước chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các trường công lập đặc biệt là các đơn vị trực thuộc Bộ chủ quản trong việc thực hiện thí điểm tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. https://lop6.edu.vn/
75 - Một số chính sách là điều kiện quan trọng để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp (như chế độ học phí, lệ phí..) cũng như nhiều định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành đã lạc hậu hoặc còn thiếu (định mức giờ giảng, định mức biên chế theo định mức, theo ngành nghề,…) chưa được ban hành hoặc sửa đổi kịp thờinên hạn chế tính tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập. Việc nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy định tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thành và chất lượng hoạt động sự nghiệp của đơn vị khi được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm còn nhiều lúng túng, chưa có hệ thống đánh giá kết quả hoạt động thích hợp với từng loại hình đơn vị - Nhà nước chưa có cơ chế và chính sách chi trả lương cho cán bộ quản lý, giảng viên có trình độ cao khi tuyển dụng về các đơn vị sự nghiệp công lập, thu nhập tăng thêm chưa có cơ sở, tiêu chí để chi trả thu nhập tăng thêm đối với cán bộ làm công tác quản lý, phục vụ đào tạo. Việc phân loại các trường đại học công lập dựa trên tỷ lệ thu sự nghiệp so với tổng chi hoạt động thường xuyên để xác định mức độ tự chủ là chưa đầy đủ, không hợp lý và thiếu chính xác, không bình đẳng giữa các trường đại học công lập và gây khó khăn trong hoạt động đổi mới nâng cao chất lượng đối với các trường đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Do vậy, việc quy định nội dung, mức độ tự chủ của các trường đại học chủ yếu dựa vào tiêu chí tài chính là tạo ra sự ràng buộc, chưa thực sự tạo điều kiện để các trường phát triển. Về sử dụng các nguồn kinh phí thực hiện đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản theo quy định của Nhà nước, thủ tục phê duyệt ở các cấp theo quy trình thực hiện rất chậm không đáp ứng được yêu cầu thực tế của đơn vị. Bộ chủ quản chưa giao quyền và phân cấp cho Hiệu trưởng tự chịu trách nhiệm và quyết định dẫn tới đơn vị chưa chủ động trong việc sử dụng các nguồn kinh phí cho công tác đầu tư, mua sắm hiệu quả. Việc quy định khung học phí như hiện nay chưa được tính đủ trong chi phí đào tạo và chưa phân loại được các trường, làm hạn chế năng lực cạnh https://lop6.edu.vn/
76 tranh của các trường đại học công lập. Việc đưa ra quy định về khung học phí áp dụng cho tất cả trường đại học công lập tự đảm bảo một phần kinh phí chi thường xuyên cũng như trường tự đảm bảo 100% chi thường xuyên như hiện nay thì những trường đại học công lập có uy tín truyền thống cũng sẽ khó cạnh tranh với các trường đại học ngoài công lập. Việc quy định khung học phí có thể cần thiết đối với đa số các trường công lập trong giai đoạn hiện nay, nhưng việc cần thiết phải thường xuyên điều chỉnh khung học phí này cũng là điều bức thiết. Thực tế tính toán cho thấy chênh lệch thu - chi cho một suất đào tạo là âm, ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến việc nâng cao chất lượng đào tạo. Toàn bộ các nguồn thu từ đào tạo khi áp dụng mức thu tối đa theo dự thảo khung học phí của Chính phủ cũng không đủ cân đối cho bộ phận lớn của chi thường xuyên phục vụ đào tạo là “Lương, bảo hiểm, khen thưởng, phúc lợi”. Khoản chi cho con người chiếm phần lớn chi thường xuyên. - Khoản chi cơ sở vật chất trực tiếp phục vụ đào tạo (thiết bị giảng dạy, tin học, chương trình, giáo trình, thư viện…) mới chỉ chiếm trung bình 11% là khá thấp, chỉ đủ để giữ chất lượng đào tạo không đi xuống so với hiện nay. 3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đại học đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội 3.2.1. Phương hướng đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục đại học đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội a. Định hướng của Nhà nước Mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 2020 đã được xác định tại Đại hội Đảng lần thứ XI đó là phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, chính trị xã hội ổn định; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được tiếp tục nâng lên. Một trong những nhiệm vụ chủ yếu đối với giáo dục đó là phát triển nhanh nguồn lực chất lượng cao; đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, XHH, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế đến năm 2020. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 2020 đã xác định mục tiêu đến năm https://lop6.edu.vn/
77 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao toàn diện; đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập. Nghị quyết số 29 NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định mục tiêu đó là phải xây dựng nền giáo dục mở, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo. - Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở GD&ĐT và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngànhĐổihọc.mới quản lý GD, bảo đảm dân chủ hóa trong GD. Thực hiện cơ chế người học tham gia đánh giá người dạy, giáo viên và giảng viên tham gia đánh giá CBQL, CBQL cấp dưới tham gia đánh giá CBQL cấp trên, cơ sở giáo dục tham gia đánh giá cơ quan quản lý nhà nước về GD. Khuyến khích XHH để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Có chính sách khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong GD&ĐT trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của người học, người sử dụng lao động và cơ sở giáo dục, đào tạo. Có cơ chế để tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học; khuyến https://lop6.edu.vn/
78 khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học và công nghệ ở Việt Nam; Tăng cường giao lưu văn hóa và học thuật quốc tế. Khuyến khích hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp HS nghèo học giỏi; Tôn vinh, khen thưởng xứng đáng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho sự nghiệp GD&ĐT.
Trên cơ sở năng lực tài chính vững mạnh và phát triển đồng bộ cơ sở vật chất, triển khai đồng bộ các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học theo hướng hội nhập quốc tế.
Thực hiện tốt bình đẳng về cơ hội học tập và các chính sách xã hội trong GD; tạo điều kiện cho mọi thành viên trong xã hội được học tập liên tục, học tập suốt đời góp phần từng bước xây dựng xã hội học tập. b. Mục tiêu xã hội hoá giáo dục đại học của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội Xây dựng mô hình đại học công lập tự chủ và tự chịu trách nhiệm với hệ thống tổ chức, quản lý hiệu quả cao, năng lực tài chính mạnh, đảm bảo các điều kiện để thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và tư vấn, tạo các tiền đề cần thiết cho một trường đại học định hướng ứng dụng, tiến tới các chuẩn mực khu vực và quốc tế. Các nhiệm vụ cụ thể của Đề án dự kiến thực hiện đến năm 2021 2025 bao gồm: Đào tạo có chất lượng cao theo hướng hội nhập quốc tế, thực hiện quản lý hành chính trường đại học theo các tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo năng lực quản trị, lãnh đạo và quản lý hiệu quả để thực hiện cơ chế tự chủ của Trường. Nghiên cứu và áp dụng những giải pháp chiến lược nhằm phát triển đào tạo, thúc đẩy nghiên cứu khoa học, tư vấn và các dịch vụ khác để sử dụng tối ưu kinh phí đầu tư của Nhà nước, đồng thời huy động tối đa các nguồn lực của xã hội, đảm bảo năng lực tài chính vững mạnh của Trường, tăng cường cơ sở vật chất vì sự phát triển của Trường.
3.2.2. Bài học và giải pháp đối với xã hội hoá quản trị đại học và đội ngũ cán bộ, giảng viên https://lop6.edu.vn/
+ Đối với giảng viên: Phải có trình độ: Thạc sĩ trở lên (dưới 35 tuổi tuyển https://lop6.edu.vn/
79 3.2.2.1. Bài học kinh nghiệm xã hội hoá quản trị đại học và đội ngũ giảng viên Thực hiện đổi mới mô hình tổ chức và cơ chế quản lý theo hướng tinh giản, nâng cao hiệu quả và hiệu lực đi đôi với từng bước thực hiện cơ chế phân cấp, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị trực thuộc. Trường đã xây dựng “Quy định về tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý của trường”. Đảng ủy và Ban giám hiệu đã có Nghị quyết về phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và có nhiều đổi mới về chính sách tuyển dụng, trọng dụng và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao. Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng trường theo điều lệ trường đại học, bảo đảm thực hiện giám sát toàn bộ hoạt động của cơ sở giáo dục đại học công lập. Cơ cấu tổ chức của nhà trường được rà soát lại, thực hiện việc cơ cấu lại bộ máy quản lý theo hướng tinh, gọn và chuyên nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ trong điều kiện tự chủ. Phân cấp và thí điểm giao quyền tự chủ hơn cho các khoa, viện và trung tâm nghiên cứu Phát triển đội ngũ giảng viên chủ yếu về mặt chất lượng, tăng số lượng giảng viên có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư, giảng viên có học vị tiến sỹ, giảm tỉ lệ sinh viên chính quy trên giảng viên quy đổi giảm xuống 15 GV/SV, tỉ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ trở lên đạt ít nhất 20%. 3.2.2.2. Giải pháp đẩy mạnh xã hội hoá quản trị đại học và đội ngũ giảng viên - Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng trường theo điều lệ trường đại học, bảo đảm thực hiện giám sát toàn bộ hoạt động của cơ sở giáo dục đại học công lập. Cơ cấu tổ chức của nhà trường được rà soát lại, thực hiện việc cơ cấu lại bộ máy quản lý theo hướng tinh, gọn và chuyên nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ trong điều kiện tự chủ. Phân cấp và thí điểm giao quyền tự chủ hơn cho các khoa, viện và trung tâm nghiên cứu - Phát triển đội ngũ giảng viên chủ yếu về mặt chất lượng, tăng số lượng giảng viên có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư, giảng viên có học vị tiến sỹ, giảm tỉ lệ sinh viên chính quy trên giảng viên quy đổi giảm xuống 21 sinh viên, tỉ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ trở lên đạt ít nhất 50%.
Công khai, minh bạch hoá các tiêu chí trong quy chế tuyển dụng.
80 mới); Tiến sĩ (không quá 45 tuổi). + Trình độ ngoại ngữ tiếngAnh tối thiểu đạt trình độ B2 + Đối với Thạc sĩ: sau 5 7 năm phải hoàn thành chương trình tiến sĩ + Ưu tiên những người đã có kinh nghiệm giảng dạy tại các trường đại học quốc tế, giảng dạy bằng tiếngAnh + Đối với viên chức hành chính: Phải tốt nghiệp đại học, có trình độ tiếng Anh tối thiểu đạt trình độ B1. Cơ chế tự chủ về tổ chức và nhân sự là cơ sở để Nhà trường chủ động trong việc xây dựng mô hình tổ chức, đổi mới cơ cấu và phát triển đội ngũ cán bộ và xây dựng các chế độ lương và đãi ngộ hợp lý để tuyển dụng được cán bộ có trình độ tốt và giữ được cán bộ có năng lực, tâm huyết với sự phát triển của nhà trường. Các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ của Trường bao gồm: Trên cơ sở mô hình tổ chức được rà soát lại, thực hiện việc cơ cấu lại bộ máy quản lý theo hướng tinh, gọn và chuyên nghiệp nhằm đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ trong cơ chế tự chủ, giúp việc hiệu quả cho Ban giám hiệu thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Nhà trường, phân cấp và giao quyền tự chủ hơn cho các khoa, viện và trung tâm nghiên cứu.
Tăng cường và cải thiện điều kiện, môi trường làm việc nhằm thu hút và phát huy tối đa năng lực của đội ngũ cán bộ giảng viên, quan tâm nâng cao thu nhập thông qua việc đổi mới và nâng cao hiệu quả đào tạo và nghiên cứu:
Đổi mới kế hoạch và chủ trương tuyển dụng của Trường, bố trí lại cán bộ theo hướng giảm tỉ lệ cán bộ hành chính và phục vụ xuống còn 30% (so với số giáo viên quy đổi) vào năm 2020, chú trọng hơn việc xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực của toàn Trường, bồi dưỡng giảng viên và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Phát triển đội ngũ giảng viên chủ yếu về mặt chất lượng, để tới năm 2020 mặc dù số lượng không tăng nhiều nhưng tỉ lệ sinh viên chính quy trên giảng viên quy đổi giảm xuống 21, tỉ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ trở lên đạt ít nhất 20%.
Tăng cường và cải thiện điều kiện về cơ sở vật chất và môi trường làm việc cho cán bộ (phòng làm việc, trang thiết bị thí nghiệm và giảng dạy, thư viện, tài liệu…), tạo điều kiện cho cán bộ được đào tạo nâng cao trình độ, chú trọng hơn nữa đến công tác bồi dưỡng cập nhật kiến thức, tiếp cận với các trường đại học tiên tiến trên thế giới Nâng cao thu nhập cho đội ngũ cán bộ, giảng viên thông qua đổi mới https://lop6.edu.vn/
81 công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; đồng thời tạo cơ chế phân phối hợp lý nhằm khuyến khích động viên việc tuyển dụng và sử dụng người có năng lực. 3.2.3. Bài học và giải pháp đối với xã hội hoá hoạt động khoa học, công nghệ 3.2.3.1. Bài học về xã hội hoá hoạt động khoa học, công nghệ Kinh nghiệm của Trường Đại học Bách khoa Hà Nội cho thấy đây là cơ sở đào tạo được xem là đi đầu trong việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu, sáng chế. Trường đã ký kết nhiều hợp đồng chuyển giao công nghệ với nhiều tập đoàn, công ty lớn trong nước cũng như thế giới như Tập đoàn SUN MicroSystems, Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông. Trong giai đoạn 2010 2015, doanh số trong chuyển giao công nghệ và SX KD của trường đạt gần 450 tỷ đồng. Luật thúc đẩy chuyển giao công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa các trường đại học với các công ty, nhà máy; khuyến khích các công ty tham gia nghiên cứu chung, phối hợp nâng cao chất lượng đào tạo kỹ sư đúng với chuyên ngành sử dụng. Theo đó, các trường đại học một mặt có thể nhận kinh phí hoặc tài trợ từ ngành công nghiệp có nhu cầu nghiên cứu công nghệ hoặc đào tạo nhân tài; mặt khác, tạo được môi trường thực tập tốt cho sinh viên, tiếp nhận những tri thức mới từ những phát hiện trong thực tế làm cho quá trình đào tạo và nghiên cứu phong phú, thiết thực hơn. 3.2.3.2. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động khoa học, công nghệ Mục tiêu hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ của trường là giữ vững, củng cố và phát huy vị trí là một trung tâm nghiên cứu và tư vấn trong lĩnh vực khoa học nội vụ có chất lượng và uy tín cao trong nước, có vị thế nhất định đối với các nước trong khu vực. Các giải pháp thực hiện đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh và các dịch vụ khoa học công nghệ nhằm đạt hai mục đích trực tiếp: i) Nâng cao số lượng cũng như chất lượng công trình khoa học và tư vấn; ii) Tăng nguồn thu từ các hoạt động này. Hơn nữa, thông qua nghiên cứu, chất lượng đào tạo cũng được gián tiếp thúc đẩy, hỗ trợ, kết quả là năng lực chuyên môn cũng như thu nhập của cán bộ, giảng viên được nâng cao, cơ sở vật chất của Trường được nâng cấp và mở rộng. Để thực hiện mục tiêu đó, công tác XHH hoạt động KHCN cần thực hiện https://lop6.edu.vn/
Phát huy thế mạnh và tập trung hơn nữa hoạt động nghiên cứu và tư vấn lĩnh vực hành chính cho Chính phủ, các bộ ngành, các địa phương để giữ vững vai trò là Trung tâm hàng đầu về nghiên cứu và cải cách hành chính cho Đảng và Nhà nước. - Phát triển và củng cố mối quan hệ với các Bộ, ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh, các đơn vị quản lý nhà nước tại các địa phương. Hoạt động nghiên cứu khoa học của Trường đáp ứng các nhu cầu của các tổ chức này nhằm đảm bảo sự kết hợp chặt chẽ giữa lý luận với thực tiễn, nâng cao hiệu quả thực tiễn của các đề tài nghiên cứu của trường. Nghiên cứu các mô hình, các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, hướng nghiên cứu khoa học vào thực tiễn và phục vụ thực tiễn, khai thác triệt để các nguồn lực sẵn có của Nhà trường về nhân lực trình độ cao và nguồn cơ sở dữ liệu thông tin điện tử hiện đại bao gồm các tài liệu tham khảo nước ngoài luôn được cập nhật. Phát triển các hoạt động nghiên cứu khoa học đón đầu và nghiên cứu khoa học chuyên ngành. Kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu khoa học về luật, quản lý nhà nước, văn thư lưu trữ, quản trị nhân lực, quản trị văn phòng và đào tạo, đặc biệt là đào tạo sau đại học để vừa phục vụ tốt cho ngành Nội vụ và toàn xã hội vừa góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Phát triển Tạp chí Khoa học Nội vụ trở thành một tạp chí có uy tín trong nước, Tạp chí trở thành một tạp chí được xếp hạng theo chuẩn quốc tế. Tạo ra một cơ chế quản lý tài chính mạch lạc trong nghiên cứu khoa học và tư vấn, phân định rõ giữa những hoạt động phục vụ trực tiếp đào tạo và những hoạt động giúp tăng nguồn thu cho Trường.
82 một số việc sau đây: Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học và tư vấn của đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu của trường. Tăng cường đội ngũ cán bộ trẻ, đào tạo bồi dưỡng đi đôi với việc sử dụng và phát huy vai trò của các chuyên gia đầu ngành để tạo sức mạnh tổng hợp của trường. Đưa nghiên cứu khoa học trở thành nhiệm vụ bắt buộc, đồng thời có các chính sách và giải pháp phù hợp nhằm thu hút cán bộ, giáo viên tham gia nghiên cứu khoa học.
https://lop6.edu.vn/
3.2.4.1. Bài học về xã hội hoá hoạt động tài chính Kinh nghiệm tư mô hình phát triển của giáo dục Hàn Quốc dựa trên nguyên tắc chia sẻ kinh phí giữa Nhà nước và nhân dân trong đó chi phí tư nhân cho giáo dục cao hơn chi phí công. Ngân sách Chính phủ trung ương tài trợ cho các cơ sở giáo dục tiểu học và trung học ở địa phương, cấp cho hoạt động của các trường đại học quốc gia và đại học tư, chi cho quản lí giáo dục. Nguồn tài chính chủ yếu của các trường tư là: lệ phí nhập học và học phí, tài trợ của trung ương và địa phương, các quỹ tài trợ của nhà nước nhưng chủ yếu vẫn là học phí. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cam kết với Nhà nước về thực thi sứ mệnh phục vụ lợi ích chung của quốc gia, chia sẻ và hợp tác có trách nhiệm với giáo dục đại học công. Giáo dục đại học công lập cần phải thiết lập và vận hành hiệu quả cơ chế về công khai, minh bạch; quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình; đảm bảo về kiểm định chất lượng; phân tầng, xếp hạng... Giáo dục đại học cần thiết lập cơ chế cạnh tranh, thông qua đó, giáo dục đại học tư giành lấy trợ cấp của nhà nước về hoạt động đào tạo và nghiên cứu.
83 Điểm mấu chốt hiện nay trong tự chủ về hoạt động nghiên cứu khoa học và tư vấn là xây dựng cơ chế quản lý kinh phí nghiên cứu khoa học theo hướng giảm các thủ tục hành chính, khoán chi tiêu để tăng tính chủ động các chủ nhiệm đề tài, đồng thời tạo ra một cơ chế để dành một tỉ lệ kinh phí thích hợp dùng vào việc duy tu, bảo dưỡng trang thiết bị và chi điện nước, vật tư, học bổng cho nghiên cứu sinh và học viên cao học, bù khối lượng giảng dạy của giảng viên, hỗ trợ công bố công trình đăng trên các tạp chí có xếp hạng quốc tế, tham gia hội thảo, hội nghị.
3.2.4.2. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động tài chính Đổi mới cơ chế quản lý tài chính có vai trò hết sức quan trọng, có tính quyết định để thực hiện tự chủ của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng nghiên cứu khoa học, tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, phát triển các nguồn nhân lực trình độ chuyên môn cao, nâng cao vị thế và uy tín của trường ở trong nước và quốc tế. Mục tiêu của đổi mới cơ chế quản lý tài chính là nhằm tăng cường năng lực tài chính vững mạnh của Nhà trường, hỗ trợ phát triển đào tạo và nghiên cứu khoa https://lop6.edu.vn/
3.2.4. Bài học và giải pháp đối với xã hội hoá hoạt động tài chính
Nhà trường được quyền chủ động quyết định việc sử dụng vốn tự có (thu từ hoạt động dịch vụ…) cơ sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng, đất đai) được chuyển mục đích sử dụng sang triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại. https://lop6.edu.vn/
84 học chất lượng cao, tăng cường các nguồn thu từ các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và tư vấn và các dịch vụ khác, từ đó tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất, tăng thu nhập cho cán bộ công chức. Ngoài những giải pháp giúp nâng cao chất lượng, hiệu quả và đồng thời tăng nguồn thu từ đào tạo, nghiên cứu khoa học và tư vấn, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cần có các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính để hỗ trợ tốt hơn các lĩnh vực hoạt động, tương lai khi được Nhà nước giao cho quyền tự chủ tài chính. Xây dựng mức học phí cho các loại hình, ngành đào tạo, chương trình và chất lượng đào tạo theo nguyên tắc cân đối nhu cầu và khả năng chi trả của xã hội, thực tế thu, chi và tích luỹ đầu tư phát triển; đồng thời xây dựng quỹ học bổng khuyến khích để thu hút sinh viên giỏi vào trường. Chủ động tìm kiếm và khai thác các nguồn tài chính từ các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và tư vấn, sản xuất kinh doanh và các dịch vụ khác của Nhà trường.Xúctiến các biện pháp hợp tác, thu hút các thành phần kinh tế xã hội tham gia đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần hoàn thiện Dự án Viện nghiên cứu và Phát triển của Trường, chú trọng khai thác triệt để tiềm năng của cựu sinhHoànviên.thiện quy chế chi tiêu nội bộ, đảm bảo nguyên tắc công bằng và tạo động lực phát triển. Áp dụng các biện pháp quản lý nhà trường về mặt tài chính theo cơ chế công khai và minh bạch thông qua Quy chế chi tiêu nội bộ; áp dụng chế độ khen thưởng mềm dẻo, công bằng và hợp lý. Áp dụng mức thu nhập đặc biệt đối với một số vị trí công tác đặc biệt, các cán bộ giảng viên giỏi, đạt trình độ quốc tế. Xây dựng cơ chế quản lý kinh phí nghiên cứu khoa học theo hướng giảm các thủ tục hành chính, khoán chi tiêu để tăng tính chủ động, cũng như thu nhập của các nhà khoa học trong quá trình triển khai thực hiện đề tài, dự án.
85 Trên cơ sở giải pháp thực hiện nêu trên, trong giai đoạn 2020 2015, nhà trường sẽ đảm bảo được toàn bộ kinh phí chi thường xuyên và từng bước tích lũy cho đầu tư xây dựng cơ bản, tăng cường cơ sở vật chất để phục vụ nâng cao chất lượng đào tạo và NCKH. Cụ thể: Các nguồn thu tăng lên bao gồm: học phí và lệ phí (các loại hình đào tạo); các nguồn thu từ hoạt động nghiên cứu khoa học, từ các hoạt động tư vấn và liên kết đào tạo, khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất. Kinh phí nghiên cứu khoa học (đề tài, chương trình, dự án,…) sẽ tăng lên nhờ các biện pháp nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học của Trường. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ trực tiếp nâng cao chất lượng đào tạo (thiết bị tin học, giáo trình, thư viện, sửa chữa phòng học, bảo trì trang thiết bị…) sẽ gia tăng mạnh, chủ yếu sử dụng nguồn thu của Nhà trường. Kinh phí dự trữ cho đầu tư phát triển tăng dần hàng năm sẽ là nguồn kinh phí dành cho đầu tư xây dựng cơ bản, đối ứng dự án Viện nghiên cứu và Phát triển, phát triển các khuôn viên mới của Trường. Như vậy, năng lực tài chính của Trường được tăng cường mà không phụ thuộc nhiều vào chi ngân sách Nhà nước, đảm bảo cho quá trình phát triển bền vững.
Trường sẽ quyết định và chịu trách nhiệm lập, phê duyệt dự án đầu tư, phê https://lop6.edu.vn/
Trường chủ động cân đối nguồn thu và huy động các nguồn hợp pháp khác; quyết định các dự án đầu tư, mua sắm, sửa chữa để phát triển tổng thể cơ sở vật chất của Trường theo mô hình trường đại học định hướng nghiên cứu theo các chuẩn mực khu vực và quốc tế.
3.2.5. Bài học và giải pháp đối với xã hội hoá cơ sở vật chất, thiết bị
3.2.5.1. Bài học về xã hội hoá cơ sở vật chất, thiết bị Để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, nâng cao chất lượng đào tạo theo cam kết chuẩn đầu ra khi thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Nhà nước tiếp tục cấp vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.. Phần vốn vay và phần mua sắm trang thiết bị của Nhà trường, Nhà nước sẽ có cơ chế vay đặc thù và chính sách hỗ trợ lãi suất cho trường (nhà trường trả lãi suất) để dự án Viện nghiên cứu và phát triển hoàn thành và sớm đưa vào sử dụng.
Quyết định việc sử dụng tài sản, cơ sở vật chất và giá trị thương hiệu của Trường để liên doanh, liên kết thực hiện các hoạt động khoa học công nghệ, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn. 3.2.5.2. Đẩy mạnh xã hội hoá cơ sở vật chất, thiết bị Hiện tại, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đang triển khai Dự án Viện nghiên cứu và Phát triển, tuy nhiên do khó khăn về nguồn vốn nên tiến độ triển khai đang rất chậm. Với khuôn viên hiện có thì theo nhu cầu phát triển lâu dài thì diện tích này là quá hẹp. Các phòng thực hành phục vụ đào tạo của sinh viên đã được trang bị từ lâu hiện cần nâng cấp và cải tạo. Trung tâm Thông tin và Thư viện của trường đã được xây dựng và trang bị nhiều năm qua. Xuất phát từ thực tế này, Trường đưa ra những giải pháp về xã hội hoá đầu tư phát triển, sử dụng và khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất giai đoạn từ 2020 2025 như sau:
Hoàn thiện quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị trực thuộc và trung tâm dịch vụ khoa học công nghệ hiện nay theo hướng cân đối thu chi, phi lợi nhuận; mở rộng cung ứng các dịch vụ khác để tận dụng hệ thống cơ sở vật chất được Nhà https://lop6.edu.vn/
Tăng cường các nguồn thu từ các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng và mua sắm thiết bị, có những cơ chế phù hợp đối với các nhà đầu tư và “đối tác” của Nhà trường. Từ nguồn thu kinh phí đào tạo, chú trọng đầu tư xây dựng và nâng cấp các phòng học, trang thiết bị giảng dạy đồng bộ cho tất cả các phòng học, ưu tiên ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý đào tạo và nghiên cứu. Từ nguồn ngân sách đầu tư của Nhà nước, nguồn thu từ các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và tư vấn của Trường, đầu tư cho xây dựng cơ bản Nhà Trung tâm đào tạo và các phòng học khác, cải tạo nâng cấp phòng làm việc, phòng học, thư viện, mua sắm thiết bị. Hoàn thiện quy chế tổ chức và hoạt động, phân quyền tự chủ lớn hơn cho các Khoa, Trung tâm trực thuộc Trường, quy định rõ chức năng, quỹ thời gian phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, làm cơ sở cho hạch toán tự chủ.
86 duyệt kế hoạch đấu thầu, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án đầu tư, sửa chữa, mua sắm tài sản, trang thiết bị từ nguồn hợp pháp của trường theo đúng trình tự, thủ tục theo quy đinh của pháp luật.
87 trường đầu tư. 3.2.6. Bài học và giải pháp đối với xã hội hoá dịch vụ công khác
3.2.6.1. Bài học về xã hội hoá dịch vụ công khác Trường Đại học Nội vụ Hà Nội cần một chính sách cởi mở và trao quyền tự chủ nhiều hơn để có được sự linh hoạt cần thiết. Điều Nhà nước có thể làm là thúc đẩy một môi trường minh bạch thông tin và hành lang pháp lý rõ ràng, ổn định. Một sáng kiến đơn giản, thí dụ một cổng thông tin trực tuyến do Bộ GD ĐT quản lý, cung cấp tất cả thông tin về các chương trình liên kết, năng lực của đối tác cũng như kết quả đào tạo qua thành tích của cựu sinh viên những chương trình này. Các quỹ tài trợ nghiên cứu như Nafosted và các chương trình hỗ trợ khác cần có tiêu chí tính điểm ưu tiên hơn cho những nghiên cứu có đối tác quốc tế cùng chia sẻ chi phí, nhằm thúc đẩy hợp tác quốc tế trong nghiên cứu ở cấp trường. Việc hợp tác với đồng nghiệp quốc tế trong hoạt động nghiên cứu cũng cần trở thành thước đo kết quả hoạt động của giảng viên, bắt đầu từ việc coi đó như thước đo thành tích tiến đến chỗ coi như tiêu chuẩn nghề nghiệp. Kinh nghiệm của các nước phát triển như Mỹ, Nhật và đặc biệt với các nền giáo dục tương đồng với Việt Nam, hơn nữa các cơ sở giáo dục đại học tự chủ và xã hội hoá thành công ở Việt Nam đều cho thấy rằng, xã hội hoá giáo dục đại học có hiệu quả cao thì không thể không đề cập tới mối liên kết chặt chẽ giữa Cơ sở giáo dục đại học Cơ sở nghiên cứu, chuyển giao công nghệ Cơ sở sản xuất, kinh doanh. Việc huy động sự tham gia của xã hội đối với sự nghiệp giáo dục được thể hiện trên phương diện: gắn quá trình giáo dục với hoạt động sản xuất, kinh doanh, coi trọng việc đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. 3.2.6.2. Đẩy mạnh xã hội hoá các dịch vụ công khác * Đẩy mạnh hợp tác quốc tế: Thông qua việc ký kết và thiết lập quan hệ hợp tác, Trường đã tìm kiếm và tổ chức, giới thiệu được nhiều chương trình trao đổi giảng viên, trao đổi sinh viên, cấp học bổng cho sinh viên, giao lưu văn hóa tới các Khoa chuyên môn và trực tiếp tới đội ngũ giảng viên, sinh viên của Trường.
* Công tác thông tin, truyền thông https://lop6.edu.vn/
Thứ hai, cần minh bạch hai loại hình trường đại học: vì lợi nhuận và không vì lợi nhuận, do một trường đại học không thể nào vừa vì lợi nhuận vừa không vì https://lop6.edu.vn/
3.3.1. Với cơ quan quản lý giáo dục đại học Thứ nhất, tiến hành rà soát lại toàn bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xã hội hóa nói chung, xã hội hóa giáo dục đại học nói riêng nhằm phát hiện những nội dung không còn phù hợp cần chỉnh sửa, bổ sung, đặc biệt làm rõ bản chất của xã hội hóa giáo dục đại học tránh cho các tổ chức, cơ sở đào tạo cũng như người sử dụng dịch vụ hiểu nhầm.
88 Tạp chí Khoa học Nội vụ cần tăng số liệu xuất bản từ 06 số hiện nay lên đến 12 số/năm từ năm 2020, nâng cao chất lượng các bài viết của các cộng tác viên trong và ngoài Trường. Tiếp tục phát hành duy trì tại Sở Nội vụ các tỉnh, thành trong cả nước và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Nội vụ, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ cộng tác viên thường xuyên được chú trọng. * Công tác thư viện: Công tác bạn đọc: Phấn đấu đến năm 2020 phục vụ đến 10.000 lượt bạn đọc và hơn 8.000 lượt tài liệu truyền thống; Phục vụ online 24/7 thư viện điện tử với tổng số lượt đến hiện tại là 35.591 lượt sử dụng thư viện số (Tổng số lượt truy cập tính đến ngày 29/11/2018 là 354.767 lượt). Hồi cố 2.180 biểu ghi, số hóa 2.150 trang tàiĐếnliệu;năm 2020, phục vụ hoạt động giảng dạy, học tập, Thư viện Trường đã có 100 tạp chí khoa học chuyên ngành, 10 báo in mang tính thời sự của Đảng, Nhà nước, thành phố Hà Nội, ngành Giáo dục, 03 xuất bản phẩm báo chí dành cho sinh viên; Bổ sung 500 sách tặng, sách tài trợ từ các Quỹ liên kết; hoàn thành công tác bổ sung giáo trình, sách tham khảo theo 211 đề cương chi tiết học phần từ phòng Quản lý Đào tạo Đại học. Dự kiến bổ dung được 110 tên giáo trình từ các trường Đại học Luật, Đại học Thương Mại, Đại học Kinh tế Quốc Dân, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Sư phạm Hà Nội và Đại học Văn hóa, 100 tên sách tham khảo, chuyên khảo. 3.3. Một số khuyến nghị thực thi các giải pháp và áp dụng các bài học kinh nghiệm từ các trường đại học trong nước và quốc tế
89 lợi nhuận. Thay vì hạn chế các trường ngoài công lập hay tránh né mô hình vì lợi nhuận, nên thẳng thắn thừa nhận sự tồn tại có thật của nó và đưa ra những chính sách giúp nó phát triển một cách đúng đắn. Không nên khích lệ việc tuyên ngôn phi lợi nhuận trong lúc thực tế thì 100% là vì lợi nhuận. Tìm kiếm lợi nhuận trong việc cung cấp dịch vụ giáo dục là một hoạt động chính đáng. Nhà nước cần tận dụng những thế mạnh của trường đại học ngoài công lập vì lợi nhuận, đồng thời bổ khuyết cho những hạn chế của nó bằng loại hình trường ngoài công lập không vì lợi nhuận, ở đó tiếng nói của giới chuyên môn, của các nhà khoa học và hoạt động giáo dục, của những người đại diện và bảo vệ cho lợi ích công của xã hội được coi trọng. Trường ngoài công lập không vì lợi nhuận cần được khẳng định đặc điểm quan trọng nhất của nó là không thuộc về sở hữu tư nhân, mà thuộc về sở hữu cộng đồng, do đó nó không bị chi phối bởi đồng tiền hay quyền lực. Ban hành các cơ chế, chính sách cụ thể đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo đại học, cao đẳng ngoài công lập hoạt động theo cơ chế vì lợi nhuận hoặc cơ chế không vì lợi nhuận, nhất là các cơ chế, chính sách khuyến khích cho vay vốn, tín dụng ưu đãi, miễn, giảm thuế, cho thuê đất đối với mỗi loại hình. Quy định rõ ràng điều kiện thành lập, tiêu chuẩn, định mức chuyên môn và mức độ chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý. Trên cơ sở đó các cơ sở giáo dục, đào tạo đại học, cao đẳng ngoài công lập có thể lựa chọn, đăng ký hoạt động theo đúng quy định của pháp luật. Thứ ba, Nhà nước cần xây dựng kế hoạch để chuyển dần các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng công lập có khả năng tự chủ về tài chính sang trường ngoài công lập theo 2 loại hình: vì mục tiêu lợi nhuận và không vì mục tiêu lợi nhuận.
Chỉ giữ nguyên các trường công lập đào tạo các ngành then chốt: quân đội, sư phạm, hành chính công, chính sách công, … Nghiên cứu xây dựng chính sách đầu tư, cơ chế hỗ trợ ban đầu của Nhà nước cho các cơ sở công lập chuyển sang loại hình ngoài công lập. Nhà nước hỗ trợ đầu tư ban đầu và đầu tư khuyến khích của các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng ngoài công lập với các hình thức như: tư nhân góp vốn, liên doanh, vốn đầu tư nước https://lop6.edu.vn/
90 ngoài, đầu tư chuyển giao… Nhà nước xây dựng nhà cửa, cơ sở hạ tầng cho các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng ngoài công lập thuê dài hạn với giá ưu đãi. Thứ tư, rà soát lại hệ thống các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập. Quy hoạch phát triển đối với các cơ sở đào tạo phát triển phù hợp với định hướng của đất nước. Từ đó, xây dựng cơ chế cho vay vốn, cho thuê đất, các chính sách miễn giảm thuế đối với các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập khác nhau dựa trên chất lượng đào tạo của mỗi trường. Thứ năm, hỗ trợ các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên cơ hữu bằng các nguồn học bổng, nguồn ngân sách nhà nước theo Đề án 911 và các đề án đã được phê duyệt; trong việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ đào tạo, nội dung chương trình đào tạo từ các trường tiên tiến ở trong và ngoài nước; trong cơ hội tiếp cận nguồn vốn nghiên cứu khoa học, các chương trình, đề án hợp tác nghiên cứu với nước ngoài.
Thứ sáu, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học ngoài công lập. Xây dựng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn, điều kiện đảm bảo của các cơ sở giáo dục, đào tạo ngoài công lập như tiêu chuẩn về trình độ, năng lực, phẩm chất của đội ngũ giáo viên, yêu cầu về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị cũng như các nguồn lực khác ... Cụ thể là thanh tra, kiểm tra số lượng, chất lượng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, nhà giáo, nhân viên; đánh giá tỷ lệ giảng viên/sinh viên, cơ cấu giáo viên theo môn học, số lượng cán bộ, nhà giáo chưa đạt chuẩn, đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên. Kiểm tra việc thực hiện cam hết trong các đề án thành lập trường. Cải cách hệ thống thi cử, kiểm tra, đánh giá, kiểm định để có thể quản lý và bảo đảm chất lượng của mọi loại hình trường lớp.
Thứ bảy, tạo cơ chế và điều kiện cho các cá nhân, tổ chức xã hội được thành lập các tổ chức kiểm định giáo dục độc lập. Thực hiện kiểm định độc lập là cách để xã hội hóa hoạt động giáo dục đại học, phát huy nguồn lực của xã hội trong việc giám sát hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học. https://lop6.edu.vn/
3.3.2. Đối với trường Đại học Nội vụ Hà Nội Việc mở ra những ngành học mới, thành lập những trường mới, các tổ chức giáo dục đại học, cao đẳng ngoài công lập phải nghiên cứu kĩ, thăm dò và dự đoán được những ngành học có khả năng thu hút sinh viên dựa trên nhu cầu của xã hội, của nền kinh tế và xu hướng giáo dục trong nước cũng như của thế giới. Ở mỗi giai đoạn, cần có một chiến lược phát triển giáo dục nhất định, nhưng giai đoạn nào thì cũng bám lấy tiêu chí nhu cầu của xã hội đối với đào tạo. Xã hội đang cần người làm công việc gì thì trường học đào tạo ngành nghề đó. Đáp ứng đúng nhu cầu của thị trường thì trường đó cũng sẽ tạo được thế mạnh cũng như thương hiệu cho riêng mình. https://lop6.edu.vn/
91 Để đảm bảo chất lượng đào tạo của các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập, từng bước thay đổi nhận thức của xã hội về vai trò của các trường ngoài công lập trong hệ thống giáo dục đại học, cao đẳng, các cơ quan quản lý nhà nước cần thực hiện đồng bộ các biện pháp: Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra hoạt động liên kết đào tạo, đào tạo theo hình thức vừa học vừa làm, đào tạo từ xa; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; Chú trọng công tác kiểm định chất lượng các trường đại học, cao đẳng; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đại học; Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy; thi kiểm tra, đánh giá; thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục; - Thực hiện tốt các chính sách miễn, giảm học phí, chính sách tín dụng sinh viên và việc cấp bù học phí được miễn, giảm cho các trường; Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học và hoạt động của các doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu xã hội; Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục. Ban hành Luật tuyển dụng đối với sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập. Đối với các cơ quan Nhà nước, tuyển dụng dựa trên năng lực, bằng cấp chỉ là điều kiện, không phân biệt giữa trường đại học , cao đẳng công lập, dân lập hay tại chức.
92 Trong điều kiện hiện nay, nhiều người lao động đến tuổi chưa có việc làm, để góp phần khắc phục tình trạng “thừa thầy thiếu thợ”, cần đẩy mạnh công tác xã hội hóa dạy nghề, bắt đầu từ giáo dục hướng nghiệp trong sinh viên trung học và trong xã hội; mở rộng mô hình trường dạy nghề trong doanh nghiệp hoặc gắn với doanh nghiệp, cơ sở dạy nghè gắn với các khu công nghiệp, khu chế xuất, vùng kinh tế động lực. Đây là mô hình dạy nghề trực tiếp cung cấp nhân lực theo yêu cầu của doanh nghiệp và có tác dụng hướng nghiệp, phân luồng sinh viên sau trung học cơ sở và trung học phổ thông. Đồng thời chú trọng mô hình đào tạo nghề truyền thống và đào tạo nghề tại cơ sở sản xuất. Bản thân ngành học của trường khi mở là được xét trên nhu cầu thực tế của xã hội, vì vậy sinh viên tốt nghiệp rất dễ dàng tìm được việc làm. Các trường đại học, cao đẳng dù trường công hay trường tư, cần có một trung tâm luôn tư vấn việc làm và giúp đỡ sinh viên thực tập tại các công ty. Bản thân các trường đại học có sự gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp, công ty liên quan đến ngành nghề đào tạo. Bên cạnh đó các trường thường xuyên có các hội thảo về việc làm để sinh viên tiếp cận dễ dàng hơn với công việc. Bên cạnh đó, tăng cường sự gắn kết giữa Nhà trường với nền kinh tế và cộng đồng DN. Khuyến khích đổi mới bằng giải pháp đặt hàng đối với các trường đại học, cao đẳng trong các lĩnh vực mà họ có năng lực đảm nhận theo những nguyên tắc chặt chẽ; cho phép lập các công ty, DN trong Nhà trường. Nhân tố con người, đặc biệt những cương vị lãnh đạo chủ chốt của giáo dục được đặc biệt coi trọng. Đó là là chọn người có năng lực và tâm huyết, dám thể hiên quan điểm cá nhân, và chấp nhận hi sinh cho sự nghiệp đổi mới. Tuyển dụng cán bộ, giảng viên phải là những người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh giáo dục, đặc biệt phải có nhiều nghiệm sống, làm việc và học tập ở nước ngoài. Để huy động được nguồn nhân lực có trình độ cao tham gia dịch vụ giáo dục, ngoài đội ngũ giáo viên “toàn thời gian”, cần có nhiều giảng viên đến từ các cơ quan quản lý nhà nước, ngành công vụ và xã hội. https://lop6.edu.vn/
cao trình độ năng lực để tham gia vào các hoạt động của nhà trường, thông qua tham gia lập kế hoạch, thực hiện và điều hành các hoạt động XHHGD của nhà trường; tìm hiểu, phân tích áp dụng các kinh nghiệm đã thực hiện thành công tại cộng đồng. Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở làm rõ các vấn đề về lý luận và kinh nghiệm quốc tế và trong nước tại một số cơ sở giáo dục đại học về xã hội hoá giáo dục đại học, tác giả rút ra kinh nghiêm và một số giải pháp về xã hội hoá giáo dục đại học đối với Trường đại học Nội vụ Hà Nội có các nội dung chính: Khái quát về xã hội hoá giáo dục đại học tại trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích kinh nghiệm quốc tế và Việt Nam, tác giả đề ra các nhóm giải pháp tương ứng với các nội dung của xã hội hoá giáo dục đại học: (i) Xã hội hoá quản trị đại học và đội ngũ nhân sự, (ii) Xã hội hoá hoạt động khoa học và công nghệ, (iii) Xã hội hoá hoạt động tài chính, (iv) Xã hội hoá hoạt động cơ sở vật chất, thiết bị. Tác giả cũng đề ra một số khuyến nghị với các cơ quan quản lý giáo dục; với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, với gia đình người học và cộng đồng với mục tiêu thực hiện tốt việc xã hội hoá giáo dục đại học đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong giai đoạn tới. https://lop6.edu.vn/
93 3.3.3. Với gia đình của người học và thành viên cộng đồng Nhận thức vị trí, vai trò, nhiệm vụ và trách nhiệm để hợp tác, hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc GD con em mình; cải thiện môi trường học tập, chất lượng dạy học trên lớp; tham gia công tác GD nói chung và công tác XHHGD của nhà trường nói riêng; xây dựng môi trường sống trong gia đình lành mạnh; tuyên truyền cho mọi người trong cộng đồng cùng thực hiện tốt những nhiệm vụNângtrên.
94 KẾT LUẬN Từ các kết quả nghiên cứu thu được có thể rút ra các kết luận sau: GD phải gắn liền với XHH GDĐH là một trong những chiến lược cơ bản và quan trọng để phát triển giáo dục, trong đó huy động cộng đồng đầu tư cho giáo dục thực chất là vấn đề tăng cường cho công tác XHH GDĐH. Hiện nay có hai nguồn lực chính trong quá trình huy động XHHGD gồm: Nguồn lực vật chất, như: tài lực, vật lực, nhân lực, đất đai, trường học, CSVC, trang thiết bị...; nguồn lực phi vật chất, như: việc tạo ra môi trường giáo dục thống nhất, các yếu tố tinh thần, sự ủng hộ chủ trương giáo dục, sự tư vấn trao đổi thông tin, kinh nghiệm.
Các đối tượng có thể huy động tham gia XHH GDĐH gồm: Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp; gia đình (lực lượng có nhu cầu, nguyện vọng, lợi ích trực tiếp cùng chia sẻ với nhà trường và cũng là lực lượng quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho SV); các cơ quan ban ngành, như: y tế, công an, bảo vệ, uỷ ban bảo vệ chăm sóc trẻ em; các tổ chức đoàn thể, như: Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu chiến binh, Hội khuyến học, các tổ chức quốc tế, các cá nhân, đặc biệt là các cá nhân có uy tín, các “mạnh thường quân” ...và ngành Nội vụ và ngành GD&ĐT. Đề tài đã góp phần làm rõ thêm một số khái niệm cơ bản liên quan đến các vấn đề nghiên cứu. Đề tài cũng tập trung phân tích những nội dung liên quan đến mục tiêu, bản chất, tác động của XHH GDDH; Nội dung chủ yếu, hình thức, phương pháp sử dụng để các Nhà trường tổ chức thực hiện XHH GDDH. Từ đó luận giải cho những điều kiện cần và đủ để quản lý hoạt động tham gia XHH GDĐH của trường đại học đạt kết quả tối ưu nhất. Đề tài đã phân tích sâu kinh nghiệm xã hội hoá giáo dục đại học ở các nước có nền giáo dục phát triển trên thế giới như Mỹ, Đức, Australia và của các nước châu Á như Nhật bản, Hàn Quốc, Singapore, Malaixia, đặc biệt là kinh nghiệm của 2 trường đã rất thành công trong việc xã hội hoá giáo dục đại học ở Việt Nam là Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội; trên cơ sở đó rút ra các bài học quý báu cho Trường đại học Nội vụ Hà Nội. https://lop6.edu.vn/
95 Trong thời gian qua, tuy nhận thức rõ sự tham gia các nguồn lực trong xã hội vào công tác XHH GDĐH của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là biện pháp quan trọng, cơ bản để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong đào tạo của nhà trường, nhưng cho đến nay công tác này vẫn chưa được nhà trường phát huy rộng rãi và chưa quan tâm đúng mức về hoạt động này. Hiện nay với tinh thần tích cực, chủ động, nhiều hình thức tham gia tự phát đã được thực hiện tùy theo điều kiện và tình hình hoạt động thực tế của nhà trường. Các hình tham gia hiện nay phổ biến là: Xây dựng hoặc sửa chữa CSVC, lớp học, xây dựng CSVC của Nhà trường; tham gia vào một số dự án hỗ trợ nhà trường. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu sau khi nghiên cứu, đề tài đề xuất một số giải pháp XHH GDĐH đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính bền vững của hoạt động tham gia XHH GDDH tại Nhà trường. Cụ thể là: Tăng cường công tác tuyên truyền vận động cho mọi người nhằm nâng cao nhận thức chủ trương của Đảng và Chính phủ về thực hiện xã hội hóa giáo dục. Phát huy vai trò chủ đạo, nòng cốt của các Nhà trường trong thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục đại học Làm tốt công tác tham mưu các chính sách đặc thù của ngành Nội vụ nhằm huy động nhiều nguồn lực xã hội tham gia phát triển giáo dục Huy động và quản lý sử dụng có hiệu quả sức mạnh tổng hợp các lực lượng xã hội, phù hợp thế mạnh của ĐHNVHN trong công tác xã hội hóa giáo dục. Trong từng giải pháp được đề xuất đều chứa đựng những nội dung cơ bản có tính hệ thống, có sự tương hỗ, tác động qua lại xuất phát từ thực tế đòi hỏi của Nhà trường. Từng biện pháp đề xuất đều được phân tích và nêu đầy đủ mục đích, nội dung, cách thực hiện và những điều kiện chủ yếu đảm bảo cho các giải pháp có tính khả thi khi được áp dụng vào thực tiễn tăng cường quản lý hoạt động tham gia XHH GDĐH đối với Trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Do thời gian và trình độ của nhóm nghiên cứu còn có giới hạn, nhóm tác giả rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ, giảng viên, những người quan tâm để đề tài của nhóm tác giả được hoàn thiện hơn https://lop6.edu.vn/
2. Phương Hữu Từng (11/2015), Đào tạo nghề tại ngành than Việt Nam đáp ứng cách mạng công nghiệp 4.0 kinh tế quốc tế, Tạp chí Khoa học dạy nghề, số 11 trang 22, Hà Nội.
96
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
3. Phuong Huu Tung (11/2015), Improvement of internationlization of Human resource training in Viet Nam’s coal industry in the context of international economic integration, HUMG & University of Applied Sciences Georg Agricola Bochum, Germany. ISBN 978 604 86 6038 3, Nov, 2015 4. Phương Hữu Từng (03/2016), Đào tạo đại học theo định hướng nghề nghiệp và đáp ứng nhu cầu xã hội, Tạp chí Khoa học dạy nghề, số 3 trang 21, Hà Nội.
5. Phương Hữu Từng (04/2018), Tăng cường hợp tác đào tạo nghề tại ngành than Việt Nam, Tạp chí Khoa học giáo dục nghề nghiệp, số 4 trang 45, Hà Nội.
6. Phương Hữu Từng (05/2019), “Xã hội hóa dịch vụ công trong lĩnh vực giáo dục đại học ở Việt Nam: Thực tiễn và khuyến nghị”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 14, tháng 05 năm 2019. https://lop6.edu.vn/
1. Phương Hữu Từng (08/2015), Thu hút sinh viên quốc tế trong giáo dục đại học ở Cộng hòa Liên bang Đức và Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Tạp chí Khoa học dạy nghề, số 8 - trang 23, Hà Nội.
97 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Nguyễn Trần Bạt (2005), Xã hội hóa giáo dục trong bối cảnh mới, Tạp chí Khoa học giáo dục. 2. Nguyễn Ngọc Bích (2012): “Hoàn thiện pháp luật về dịch vụ công trong lĩnh vực hành chính ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội. 3. Bộ Nội vụ (2018), Quyết định về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội; Quyết định số 468/QĐ-BNV, của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ngày 03/4/2018 4. Bộ Tài chính (2006), Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 53/2006/NĐ CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; Thông tư số 91/2006/TT BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính.
13. Chính phủ (2013), Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục, Nghị định 138/2013/NĐ CP ngày 22/10/2013.
8. Chính phủ (2006), Nghị định quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 43/2006/NĐ CP ngày 25/4/2006.
9. Chính phủ (2006), Nghị định về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập, Nghị định số 53/2006/NĐ CP ngày 25/5/2006. 10. Chính phủ (2006), Nghị định của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với lĩnh vực giáo dục, Nghị định số 69/2008/NĐ - CP ngày 30/5/2008. 11. Chính phủ (2008), Nghị định quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với lĩnh vực giáo dục, Nghị định số 69/2008/NĐ CP ngày 30/5/2008.
12. Chính phủ (2013), Nghị định sửa đổi, bổ sung một số quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, Nghị định 74/2013/NĐ CP ngày 15/7/2013.
7. Chính phủ (2000), Nghị định của Chính phủ về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, Nghị định số 06/2000/NĐ CP ngày 06/3/2000.
6. Chính Phủ (1997), Nghị quyết số 90/CP, ngày 21/8/1997, Nghị quyết về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá”.
14. Nguyễn Văn Động (2011), Vấn đề xã hội hóa giáo dục đại học trong dự thảo luật giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Luật học số 10/2011, tr15-19. 15. Nguyễn Ngọc Giang (2012), Xã hội hóa giáo dục đại học ở Trung Quốc từ năm 1993 đến nay, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Châu Á học, Đại học KHXH và Nhân https://lop6.edu.vn/
5. Bộ Tài chính (2006), Thông tư hướng dẫn nghị định số 69/2008/NĐ CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, Thông tư số 135/2008/TT BTC ngày 02/10/2006 của Bộ Tài chính.
98 văn. 16. Lương Việt Hà (2015), “Quản lý hoạt động tham gia xã hội hoá giáo dục của trường trung học phổ thông khu vực đồng bằng sông Hồng”, Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam. 17. Vũ Ngọc Hải (2007), “Về quyền tự chủ và tính trách nhiệm xã hội của các trường đại học nước ta”. 18. Lê Quốc Hùng (2010), Xã hội hóa giáo dục đại học và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đại học ngoài công lập, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 167 tháng 3/2010 19. Lê Chi Mai (2003), Cải cách dịch vụ hành chính công ở Việt Nam, Đề tài cấp BộBộ Nội vụ. 20. Lê Chi Mai (2003): Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, do Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2003. 21. Tạ Thị Bích Ngọc (2017), Chính sách Xã hội hóa giáo dục đại học ở Việt Nam nhằm thúc đẩy sự phát triển giáo dục đại học theo xu hướng hội nhập quốc tế, Tạp chí Khoa học xã hội và Nhân văn, tháng 9/2017.
31. Chu Văn Thành chủ biên: Dịch vụ công và xã hội hoá dịch vụ công Sách tham khảo Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản năm 2004.
22. Nguyễn Đình Phan (2010) Đề tài khoa học cấp Bộ Bộ Nội vụ: “Nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hội nhập. 23. Lê Lệ Phương (2014), “Xã hội hóa giáo dục đại học ở Hà Nội: Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ, Học viện quản lý giáo dục. 24. Nguyễn Minh Phương (2012), Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, y tế ở Việt Nam. Nxb Chính trị Quốc gia Sự thật. 25. Nguyễn Văn Quang (2010), Đề tài khoa học “Hoàn thiện khung pháp luật về xã hội hóa cung ứng dịch vụ công ở Việt Nam” 26. Quốc hội (2005), Luật giáo dục, Luật số 38/2005/QH11, ngày 14/6/2005. 27. Quốc hội (2009), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, Luật số 44/2009/QH12, ngày 25/11/2009. 28. Quốc hội (2012), Luật giáo dục đại học, Luật số 08/2012/QH13, ngày 18/6/2012. 29. Quốc hội (2018), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều giáo dục đại học, Luật số 34/2018/QH14, ngày 19/11/2018. 30. Trịnh Ngọc Thạch (2017), Hai vấn đề của quản trị đại học ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Chuyên san Nghiên cứu Chính sách và Quản lý, tập 33, số 1/2017.
32. Thông tư liên tịch Bộ GĐ&ĐT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Thông tư liên tịch hướng dẫn một số điều của nghị định số 06/2000/NĐ CP ngày 6/3/2000 của Chính phủ về việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, số: 14/2005/TTLT BGD&ĐT BKH&ĐT. https://lop6.edu.vn/
99 33. Thủ tướng Chính phủ (2008) , Quyết định Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường, Quyết định số 1466/QĐ TTg ngày 10/10/2008. 34. Thủ tướng Chính phủ (2014) , Quyết định ban hành điều lệ trường đại học, Quyết định số 70/2014/QĐ TTg ngày 10/12/2014. 35. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2016), Tổng hợp dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2016 36. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2017), Tổng hợp dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2017. 37. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2018), Tổng hợp dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2018. 38. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2019), Kế hoạch dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2019. 39. Nguyễn Văn Tuấn (2014), Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, Nxb Giáo dục. 40. Hà Dương Tường (2009), Xã hội hóa giáo dục: Cần thấy rõ vai trò của nhà nước, Tạp chí Giáo dục và xã hội. 41. Đặng Ứng Vận (2007), Phát triển giáo dục đại học trong nền kinh tế thị trường, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. II. Tiếng Anh 42. Eric Rauch (2010). “The Socialization of Education”. Nguồn: www.scn.org 43. Egan, K (1990). Educating and Socializing: a proper distinction, Teachers College Record, Vol. 85 44. Elie Cohen, Claude Henry và bình luận của Francois Morin, Paul Champsaur (2000), Dịch vụ công cộng và khu vực quốc doanh, Diễn đàn Tài chính - Kinh tế Việt - Pháp bởi Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2000. 45. Martin Evans, Ian Gough (2007), An sinh xã hội ở Việt Nam lũy tiến đến mức nào, UNDP Việt Nam. 46. Martine Lombard, Gilles Dumont (2007): Pháp luật hành chính của Cộng hòa Pháp, Nxb Giáo dục Cộng hòa Pháp xuất bản năm 2007. 47. Nghiên cứu của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế OECD (2007), Quy định về dịch vụ công của các quốc gia OECD, Báo cáo chuyên đề Cải cách hành chính các quốc gia thuộc OECD. 48. Niranjan Singh (2017), Socialisation of international students in a New Zealand tertiary education classroom, Unitec Institute of Technology, 2017. 49. Philip Altbach (2006). “Knowledge and Education as International Commodities: the Collapse of the Common Good” International Higher Education Reflections on Policy and Practice”. Boston College. Bản tin CIECER’s tháng 4, 2009.
50. Philip Altbach (2006). ‘Higher Education and the WTO: Globalization Run https://lop6.edu.vn/
dieu can biet ve he thong giao duc dai hoc tai nhat ban.html 59. http://korea.net.vn/he thong giao duc han quoc.html 60. https://www.hotcourses.vn/study in singapore/choosing a university/4 truong dai hoc cong lap xuat sac nhat singapore nam 2018/ 61. https://duhocinec.com/he thong giao duc tai malaysia https://lop6.edu.vn/
100 Amok”. International Higher Education Reflections on Policy and Practice”. Boston College. 51. Ronald Barnett (1992), Improving Higher Education Total quality care. The Society for Research into Higher Education and Open University Press. 52. Terry M Moe (2006). "Political Control and the Power of the Agent". Journal of Law, Economics, and Organization.Vol. 22, No. 1 (Spring): 1 29. 53. U.S. Department of Education, National Center for Education Statistics. (2010). The Condition of Education 2010 (NCES 2010 028), Indicator 17. 54. Yonemura, Akio ed. (2007), Universalization of primary education in the historical and developmental perspective, Research Report, Institute of Development Economies. 55. Wolf Sauter (2015), cuốn sách:“Dịch vụ công trong pháp luật của Liên minh Châu Âu”. III. Website 56. https://megastudy.edu.vn/du hoc duc//tong quan ve he thong giao duc chlb duc a1317. Html 57. https://swinburne-vn.edu.vn/list-about/swinburne-viet-nam/ 58. https://www.yukicenter.com/blog/nhung