GVHD: Thái Thị Cẩm
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu Lá cây Náng
IA L
1.3. Nguồn gốc và phân bố sinh thái Họ Amaryllidaceae là một họ trong thực vật có hoa, một lá mầm. Họ này
chủ yếu là các loại cây thân thảo sống lâu năm, mọc ra từ thân hành, thông thường
IC
có hoa sặc sỡ. Họ này chứa khoảng 60-73 chi, với khoảng trên 800-1.600 loài (tùy định nghĩa). Một vài chi hay được trồng trong vườn, chẳng hạn như: - Agapanthus: Thanh anh - Amaryllis: loa kèn đỏ, huệ đỏ - Caliphruria: loa kèn Amazon,…
OF F
- Crinum: náng, loa kèn đầm lầy, tỏi lơi, đại tướng quân, trinh nữ hoàng cung
NH ƠN
Họ Amaryllidaceae là một họ có lịch sử sử dụng làm thuốc lâu đời. Nhiều loại cây đã được chứng minh là có hiệu quả đối với tổn thương thần kinh và các tình trạng viêm nhiễm. Các nghiên cứu dược lý học hiện đại chứng minh rằng các alkaloid có trong cây thuộc họ Amaryllidaceae có tác dụng dược lý trên diện rộng. Đặc biệt là tác dụng lên hệ thần kinh trung ương, cũng như các hoạt động kháng u, kháng khuẩn và chống viêm. Các hợp chất đơn phân hiệu quả từ họ Amaryllidaceae được sàng lọc về hoạt tính dược lý in vivo.
QU Y
Cụ thể hơn là chi Crinum L. có khoảng 165 loài trên thế giới, phân bố khá rộng rãi ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, đặc biệt là các vùng ven biển. Một số loài có hoa đẹp và thơm nên được trồng làm cảnh. Ở Việt Nam, chi này chỉ có 8 loài.
M
Náng hoa trắng có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Á. Cây phân bố rải rác từ vùng Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam đến các tỉnh phía
KÈ
nam và đảo Hải Nam – Trung Quốc. Ở Việt Nam, cây mọc trong trạng thái hoang dại ở chân núi đá vôi, các bãi hoang thuộc ven vùng biển, những nơi ẩm mát, dựa rạch. Cũng thường trồng làm cảnh, người ta thường tách các hành con để trồng.
Y
1.4. Mô tả thực vật
DẠ
Thân: cây thảo cao khoảng 1m, sống nhiều năm nhờ thân hành. Thân hành (củ) cỡ
trung bình mọc sâu trong đất, có dạng hình cầu hoặc hình trứng thuôn, đường kính 510cm, thắt lại ở thành đầu. Bên ngoài được bao bọc bởi các lớp vỏ màu nâu sữa hoặc 2