GVHD: Thái Thị Cẩm
Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu Lá cây Náng
IA L
Quả: mọng hình cầu, đường kính 3-5cm thường chỉ chứa 1 hạt. Hạt rộng khoảng 3 cm, có góc, có rốn
IC
hạt, phần nội nhũ nạc bao lấy phôi rốn hạt.
1.5. Bộ phận dùng:
OF F
Hình 1.6. Quả NHT
Bộ phận dùng: toàn cây – Herba Crini Asiatici. Để làm thuốc người ta thu hái các bộ phận khác nhau của cây quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
NH ƠN
1.6. Sinh thái, trồng trọt và thu hoạch
Náng hoa trắng là loài cây ưa ẩm, thích ánh sáng, nơi có đất ẩm ướt. Loài cây này thường mọc ở khu vực đất ẩm có ánh sáng như ở một số nước như Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ,… trong đó có Việt Nam
Ở nước ta, cây náng hoa trắng phân bố khắp nơi từ Bắc chí Na m, nó thường được trồng để làm kiểng nhưng nay nó còn được trồng để làm thuốc chữa bệnh.
QU Y
Chế biến: thu hái lá bánh tẻ, loại bỏ lá vàng úa, cắt thành đoạn dài từ 2 cm đến 5 cm, phơi trong râm hoặc sấy ở 40˚C đến 50˚C đến khô. Có thể dùng lá khô hoặc lá tươi (tùy theo mục đích sử dụng) Bảo quản: Tránh nơi ẩm mốc hoặc ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Thu hái: Quanh năm.
M
Náng hoa trắng là cây ưa ẩm, thích ánh sáng và có thể hơi chịu bóng, sinh
KÈ
trưởng mạnh trong mùa mưa ẩm. Một năm có thể ra 4-6 lá mới, thay thế các lá già đã xuất hiện trước đó từ 1 đến 1,5 năm. Về mùa đông, cây ngừng sinh trưởng. Cây ra hoa quả hàng năm, chủ yếu
Y
vào tháng 4 - 10. Tỷ lệ hoa đậu quả chỉ khoảng 40 -50%. Cây có khả năng đẻ
DẠ
nhánh khỏe từ chồi gốc. Cây chồi cũng là nguồn giống để trồng. Cách trồng Náng hoa trắng không kén đất, không đòi hỏi khắt khe về thời tiết khí hậu.
Náng hoa trắng có thể trồng quanh năm bằng thân hành. Đất trồng phải đủ ẩm, có 5