VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KẾT HỢP
vectorstock.com/28062412
Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KẾT HỢP (BLENDED LEARNING - HƯỚNG DẪN TRỰC TUYẾN VÀ DẠY HỌC ĐỐI MẶT) TRONG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN CHƯƠNG NGỮ VĂN 12 WORD VERSION | 2022 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 ===== =====
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KẾT HỢP (BLENDED LEARNING - HƯỚNG DẪN TRỰC TUYẾN VÀ DẠY HỌC ĐỐI MẶT) TRONG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN CHƯƠNG LỚP 12 LĨNH VỰC: NGỮ VĂN
MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................1 1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................2 PHẦN II. NỘI DUNG ..............................................................................................3 1. Cơ sở lí luận .........................................................................................................3 1.1. Mô hình dạy học kết hợp ..............................................................................3 1.2. Năng lực tự học trực tuyến ...........................................................................7 2. Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................8 2.1. Thực trạng hiểu biết và sử dụng mô hình dạy học kết hợp của giáo viên ở trường THPT .....................................................................................8 2.2. Thực trạng sử dụng Internet trong giảng dạy và học tập trực tuyến ở một số trường THPT nói chung và trường THPT Quỳ Hợp 3 nói riêng .....8 2.3. Tầm quan trọng của việc vận dụng mô hình PPDHKH trong dạy đọc hiểu văn bản văn chương cho HS lớp 12 .....................................................9 2.4. Vị trí, khả năng của văn bản văn chương trong việc hình thành năng lực tự học trực tuyến cho HS lớp 12 ......................................................... 10 3. Nguyên tắc sử dụng mô hình dạy học kết hợp trong dạy đọc hiểu văn bản văn chương cho HS lớp 12 ................................................................................... 14 3.1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng mô hình dạy học kết hợp ..................... 14 3.2. Quy trình xây dựng PPDHKH trong đọc hiểu văn bản văn chương ở chương trình Ngữ Văn 12. ........................................................................ 19 3.3. Quy trình sử dụng mô hình dạy học kết hợp để tổ chức dạy học đọc hiểu tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu trong chương trình Ngữ văn 12. ......................................................................... 35 4. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................... 41 PHẦN III: KẾT LUẬN ......................................................................................... 45 1. Khả năng ứng dụng đề tài ................................................................................. 45 2. Một số đề xuất .................................................................................................. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
BẢNG QUY ĐỊNH VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ
TT
Chữ viết tắt
1
Blended Learning
BL
2
Blended Learning
B-Learning
3
Công nghệ thông tin
CNTT
4
Công nghệ thông tin và truyền thông
CNTT&TT
5
Chương trình
CT
6
F, Fb
7
Giáo dục và đào tạo
GD&ĐT
8
Giáo viên
GV
9
Học sinh
HS
10
Kĩ năng tự học trực tuyến
KN THTT
11
Năng lực tự học
NLTH
12
Năng lực tự học trực tuyến
NLTHTT
13
Phương pháp
PP
14
Phương pháp dạy học
PPDH
15
Phương pháp dạy học kết hợp
PPDHKH
16
Quá trình dạy học
QTDH
17
Sách giáo khoa
SGK
18
Sách giáo viên
SGV
19
Trung học phổ thông
THPT
20
Trang
Tr
21
Văn bản văn chương
VBVC
22
Zalo
Z, Za
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH 1. Danh mục bảng biểu Bảng 1. Hệ thống các văn bản có trong CT Ngữ văn 12 ........................................ 10 Bảng 2. Mô hình dạy học kết hợp ........................................................................... 17 Bảng 3. Quy trình vận dụng website học trực tuyến............................................... 20 Bảng 4. Hệ thống PTDH kĩ thuật số đã xây dựng trong dạy VBVC ...................... 23 2. Danh mục hình ảnh Hình 1. Mô hình học kết hợp .................................................................................... 3 Hình 2. Mô hình phát triển của các HTTCDH .......................................................... 3 Hình 3. Thiết kế bài giảng trực tuyến ..................................................................... 25 Hình 4. Thiết kế câu hỏi trắc nghiệm ...................................................................... 26 Hình 5. Tổ chức học trực tuyến trên Vnedu.lms ..................................................... 31 Hình 6. Mở phòng học trên Facebook..................................................................... 32 Hình 7. Tạo phòng học trên mesenger .................................................................... 33 Hình 8. Tạo phòng học qua Zalo............................................................................. 35 Hình 9. Học sinh chơi trò chơi phát hiện nhanh ..................................................... 42 Hình 10. Một số hình ảnh về đời sống hiện thực xã hội sau 1975 của văn học VN... 48 Hình 11. hình ảnh trên tóm tắt cốt truyện “Chiếc thuyền ngoài xa”....................... 49 Hình 12. Hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng
49
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Một trong những nhiệm vụ và giải pháp của Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” theo Quyết định số89/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ đó là: Đẩy mạnh hình thức học từ xa, học qua mạng và cụ thể hơn là “Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho việc đào tạo từ xa, đào tạo trực tuyến (E-Learning); tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc cung ứng các chương trình học tập suốt đời cho mọi người.” [9] Có thể nói rằng hình thức đạo tào trực tuyến được nhắc đến như một phương thức đào tạo của tương lai, hỗ trợ đổi mới nội dung cũng như phương pháp dạy và học. Từ đó, chúng ta nhận thấy yêu cầu pháp lý và định hướng cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là: Chủ trương phát triển hình thức học tập trực tuyến, hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen thụ động, đề cao khả năng tự học của người học và vai trò của người thầy về khả năng dạy cho người học cách học hiệu quả nhất. 1.2. Sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới hiện nay đã làm cho lượng thông tin khoa học nói chung và kiến thức phục vụ cho việc dạy và học môn Ngữ Văn nói riêng tăng như vũ bão. Làm thế nào để giải quyết được mâu thuẫn vốn tiềm tàng trong giáo dục: khối lượng kiến thức tăng “siêu tốc” với quỹ thời gian học tập ở nhà trường có hạn; giáo dục cần cập nhật được những kiến thức, PPDH hiện đại, khoa học... Một giải pháp quan trọng đó là đổi mới PPDH. 1.3. Ưu thế của mô hình tổ chức dạy học kết hợp (Blended Learning - dạy học trực tuyến và đối mặt), sự phát triển mạnh mẽ của CNTT&TT đã tác động trực tiếp tới giáo dục. Trong đó, E - learning là mức độ cao nhất của việc ứng dụng CNTT & TT trong dạy - học hiện nay. Với nhiều ưu điểm nổi bật, E- learning là giải pháp hữu hiệu cho nhu cầu "Học mọi nơi, học mọi lúc, học mọi thứ, học mềm dẻo, học một cách mở và học suốt đời" [12] Tuy nhiên, có thể thấy E - learning vẫn không thể thay thế vai trò chủ đạo của các hình thức dạy học trên lớp, máy tính vẫn chưa thể thay thế hoàn toàn được phấn trắng, bảng đen cũng như hoạt động nhóm, ảnh hưởng nhóm ở trên lớp. Vì vậy, việc tìm ra giải pháp kết hợp học trên lớp với các giải pháp E - learning là điều hết sức cần thiết trong giáo dục hiện nay. 1.4. Ngoài ra, sự kết hợp giữa dạy học trực tiếp và trực tuyến còn được áp dụng trong trường hợp đặc biệt để ứng đối với hoàn cảnh khi xẩy ra khủng hoảng của hệ thống y tế cộng đồng như covid nói riêng và các dịch bệnh nói chung …trong trường hợp HS không thể đến trường, bị cách ly hoặc giãn cách xã hội, thì PPDH kết hợp là một ưu điểm trong quá trình dạy học. 1.5. Nội dung môn Ngữ văn nói chung và bộ phận văn bản văn chương ở chương trình Ngữ Văn 12 nói riêng tập trung gần như toàn bộ kiến thức trọng tâm liên quan đến chương trình thi tốt nghiệp, đại học của bậc THPT; đồng thời đây là bộ phận văn học có nhiều nội dung, ý kiến trái chiều, nhiều góc tối cho HS trải 1
nghiệm và sáng tạo. Trong khi dạy học trên lớp chỉ gói gọn trọng hình thức tiết dạy 45 phút, GV chỉ đảm bảo được việc cung cấp kiến thức một chiều thụ động, không có khả năng truyền tải hết thông điệp của văn bản và nhất là khả năng trải nghiệm, sáng tạo của HS bị hạn chế. Với những lí do nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Vận dụng mô hình dạy học kết hợp (Blended Learning - hướng dẫn trực tuyến và dạy học đối mặt) trong dạy đọc hiểu văn bản văn chương lớp 12 làm hướng nghiên cứu của đề tài, với mong muốn góp phần vào việc đổi mới cách dạy và học môn Ngữ Văn theo hướng hiện đại hóa đáp ứng yêu cầu của xã hội. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Các VBVC trong sách giáo khoa Ngữ Văn 12, CT cơ bản. - Nội dung, nguyên tắc và các biện pháp, cách thức tổ chức dạy học theo PP kết hợp cho HS lớp 12 trong dạy học đọc hiểu các VBVC. - Thực hiện ở các lớp 12 trường THPT ở huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. - CT, SGK, SGV và các tài liệu hướng dẫn dạy học Ngữ văn 12. 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Phương pháp thống kê toán học
2
PHẦN II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1. Mô hình dạy học kết hợp 1.1.1. Khái niệm mô hình dạy học kết hợp Khái niệm mô hình học tập kết hợp (Blended learning) là một thuật ngữ được sử dụng nhiều trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở các nước phát triển như Hoa Kỳ, Úc, Nhật Bản,… Phương pháp dạy học kết hợp với các thuật ngữ "pha trộn học tập", "học tập lai", "hướng dẫn công nghệ trung gian", "hướng dẫn web nâng cao," và "hướng dẫn chế độ hỗn hợp" thường được sử dụng thay thế cho nhau trong nghiên cứu. Mặc dù các khái niệm học tập tổng hợp đầu tiên được phát triển vào những năm 1960, các thuật ngữ chính thức để mô tả xuất hiện cuối những năm 1990.
Hình 1. Mô hình học kết hợp Tác giả Victoria L. Tinio cho rằng "Học kết hợp (Blended Learning) để chỉ các mô hình học kết hợp giữa hình thức lớp học truyền thống và các giải pháp E learning". Khái niệm được đưa ra chủ yếu dựa trên sự kết hợp về hình thức tổ chức, nội dung và PPDH. Mô hình DHKH có thể được mô tả theo hình 1 [16]. Bonk, C. J. & Graham đưa ra cách hiểu của mình về DH kết hợp và được miêu tả một cách cụ thể, hình tượng trong 2.
Hình 2. Mô hình phát triển của các HTTCDH [6] 3
Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Văn Hiền có đưa ra một khái niệm là "Học tập hỗn hợp" để chỉ hình thức kết hợp giữa cách học truyền thống với học tập có sự hỗ trợ của công nghệ, học tập qua mạng. Tác giả Nguyễn Danh Nam cũng đưa ra nhận định: Sự kết hợp giữa e - learning với lớp học truyền thống trở thành một giải pháp tốt, nó tạo thành một mô hình đào tạo gọi là "Blended Learning". Mặc dù dựa trên các cách tiếp cận khác nhau nhưng các định nghĩa đều thống nhất học tập kết hợp là một mô hình dạy học có sự phối hợp nội dung, phương pháp và cách thức tổ chức dạy - học giữa các hình thức học tập.Từ việc tiếp cận những quan niệm trên, tác giả bài viết cho rằng: Mô hình DHKH là sự kết hợp giữa quá trình dạy học giáp mặt (face to face) và dạy học trực tuyến (e - learning), là sự kết hợp của 6 yếu tố cấu trúc nên quá trình dạy học: mục tiêu - nội dung - phương pháp - hình thức tổ chức - phương tiện - đánh giá, đảm bảo tính quy luật phổ biến của quá trình dạy học [6]. Blended learning là một sự thay đổi đáng kể so với PPDH truyền thống. Theo Inacol, môi trường Blended learning có các đặc điểm sau: - Sự thay đổi PP giảng dạy, lấy HS làm trung tâm thay vì GV như trước đây, HS sẽ trở nên năng động và tương tác nhiều hơn. - Sự tăng sự tương tác giữa HS và GV, giữa HS với HS, giữa HS với nội dung kiến thức và giữa HS với các nguồn tài liệu bên ngoài. - Cơ chế hình thành và tổng kết đánh giá cho HS và GV 1.1.2. Các cấp độ của mô hình dạy học kết hợp - Kết hợp cấp độ hoạt động (Activity level) - Kết hợp ở cấp độ khóa học (Courrse level) - Kết hợp cấp độ chương trình (Program level) - Kết hợp cấp độ thể chế (Institutional level) [6]. Qua bốn cấp độ kết hợp trên, các tác giả đưa ra bản chất của mô hình DHKH phải là sự kết hợp của hai quá trình dạy - học, thực chất là sự kết hợp của 6 yếu tố cấu trúc nên quá trình dạy học (mục tiêu, nội dung, PP, phương tiện, hình thức tổ chức và đánh giá), các yếu tố cấu trúc này có mối quan hệ mật thiết với nhau, thể hiện tính quy luật của quá trình dạy học. 1.1.3. Các mô hình dạy học kết hợp - Mô hình face - to - face driver (hướng dẫn trực tiếp trên lớp và kết hợp các phương tiện điện tử có kết nối Internet) - Mô hình rotation (mô hình quay vòng/luân phiên) - Mô hình flex (linh hoạt) - Mô hình lab school (phòng thực hành) - Mô hình self-blended (kết hợp tự do) - Mô hình online driver (học trực tuyến) [6] 4
1.1.4. Đặc điểm chung của mô hình dạy học kết hợp - Sự kết nối: các mục tiêu (kiến thức, kĩ năng và thái độ), các hoạt động, thao tác và hệ thống năng lực, các nguồn lực hỗ trợ học tập bên ngoài. - Sự tương tác: tương tác với nội dung (gồm các định dạng khác nhau: văn bản, hình ảnh, âm thanh, sơ đồ, video…) với bạn học, với GV. - Tính mở và linh hoạt: không gian, thời gian, nhu cầu và sự quan tâm, hứng thú và năng lực cá nhân, hợp tác và chia sẻ… - Tính định hướng kết quả đầu ra: buộc người học phải thực hiện trọn vẹn một thao tác, kĩ năng với các công cụ công nghệ. - Dựa trên nền tảng công nghệ: đáp ứng các mục tiêu, nội dung và phương pháp dựa trên các phương tiện công nghệ hiện đại [15]. Chúng tôi nhận thấy để triển khai mô hình DHKH mang tính khả thi đối với cơ sở giáo dục trung học ở Việt Nam, mô hình face - to - face driver là thích hợp nhất nhằm nâng cao chất lượng dạy học và phát triển NLTHTT cho HS. 1.1.5. Các mức độ sử dụng mô hình dạy học kết hợp - Mức độ 1: GV cung cấp bài giảng và giảng bài trên lớp, hỗ trợ các tài liệu hướng dẫn môn học cho người học. Ở mức độ này, lớp học truyền thống đóng vai trò chủ đạo, lớp học trực tuyến chỉ đóng vai trò hỗ trợ (không bắt buộc). Tỉ lệ kết hợp giữa lớp học truyền thống và lớp học trực tuyến là 80:20. - Mức 2: GV phải thiết kế các bài giảng trực tuyến và cung cấp cho người học. Mức độ này thì vai trò của lớp học truyền thống và lớp học trực tuyến ngang bằng nhau (50:50). - Mức 3: GV cung cấp tài liệu đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh, video…) cho người học, xây dựng hệ thống kiểm tra trực tuyến để kiểm tra định kỳ cho môn học. Mức này cao hơn hẳn so với 2 mức độ trước, dạy học trực tuyến đóng vai trò chủ đạo. Tỉ lệ kết hợp giữa lớp học truyền thống và lớp học trực tuyến là 30:70. Trong đề tài này, để phát huy tối đa ưu điểm của mô hình DHKH nhằm đáp ứng nhu cầu của tương lai và ứng đối kịp thời trong trường hợp cấp bách, tình huống đặc biệt của xã hội (Covid, dịch bệnh…) HS không thể đến trường, trong khi đó bắt buộc nền giáo dục vẫn phải vận hành. Vì vậy, chúng tôi lựa chọn thiết kế khóa học kết hợp, trong đó học tập trực tuyến đóng vai trò chủ đạo, tỉ lệ kết hợp giữa dạy trực tiếp và trực tuyến là 30:70 nhằm nâng cao chất lượng học tập và phát triển NLTHTT cho HS. 1.1.6. Những ưu điểm, khó khăn khi sử dụng mô hình dạy học kết hợp Những ưu điểm: Học tập kết hợp là một mô hình dạy học có ba ưu điểm nổi bật so với mô hình dạy học truyền thống hiện nay: Thứ nhất, học tập kết hợp giúp mở rộng không gian lớp học 5
Dạy học kết hợp mang đến một không gian học tập điện tử có tính mở và tương tác cao. Lớp học truyền thống thường được tổ chức trong một không gian đóng kín với GV, HS và bảng, phấn,… thì mô hình DHKH với không gian học tập trực tuyến (online) đã mở ra cả một môi trường học tập mới: không giới hạn trong bốn bức tường của lớp học, không giới hạn thời gian học tập 8 tiếng trên lớp và mở rộng cơ hội giao tiếp và chia sẻ xã hội vô hạn của người học. Thứ hai, học tập kết hợp mở rộng nội dung học tập Với mô hình Blended learning người học được trải nghiệm, tiếp cận với nội dung học tập đa dạng, tri thức và thông tin cập nhật ngoài SGK. Thậm chí, trường học có thể mở rộng thêm các kênh kiến thức, các môn học mà không cần mở rộng thêm không gian hay tăng thêm đội ngũ nhân viên, giáo viên. Thứ ba, học tập kết hợp giúp cá nhân hóa việc học tập Mỗi HS có năng lực tiếp nhận khác nhau. DHKH tạo cơ hội để người học được học tập theo nhu cầu, hứng thú và năng lực cá nhân; HS chủ động lựa chọn thời gian, không gian và môi trường học tập mà không cần lo lắng về khoảng cách địa lý, giới hạn thời gian…tăng cơ hội học tập cho nhiều đối tượng HS khác nhau. Những khó khăn: Khó khăn trước hết thuộc về bản thân các nhà giáo. Do dạy học trực tuyến qua mạng không được thực hiện thường xuyên ở bậc trung học, nên khi bắt tay thực hiện, khá nhiều GV lúng túng về kỹ thuật thực hiện: Khả năng ứng dụng CNTT vào dạy học còn hạn chế, sử dụng các phần mềm dạy học trực tuyến chưa thông thạo dẫn đến thực hiện chưa hiệu quả. Hơn nữa, đa phần GV đã quen với không gian đối mặt với HS, nay đứng trong không gian trực tuyến để giảng bài, nhiều thầy cô sẽ lúng túng hoặc không tự tin khi triển khai bài giảng. Khó khăn thứ hai thuộc về HS. Các em khá năng động trong việc ứng dụng CNTT để học tập nhưng trên thực tế, hoàn cảnh, cơ sở vật chất của gia đình HS sẽ chi phối nhiều đến hoạt động học trực tuyến. Nếu dạy học trực tiếp sự tương tác được phát huy hiệu quả. Học trực tuyến GV chủ yếu thực hiện bài giảng một chiều, HS tiếp nhận qua mạng, các phương tiện, sự tương tác cần thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập sau đó chứ không trực tiếp, việc quản lý nền nếp học tập của HS chủ yếu là do ý thức tự học. Điều này, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng bài giảng nếu HS không có sự tự giác nhất định. Về gia đình HS, không phải gia đình nào cũng trang bị được mạng internet, máy tính, điện thoại thông minh để cho con em mình học tập, nhất là ở các địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn như ở trường Quỳ Hợp 3. Nhiều phụ huynh không có khả năng ứng dụng CNTT để trợ giúp con. Họ phải đi làm hằng ngày, không có thời gian để tổ chức, quản lý việc học của con em mình… Vì vậy, các nhà trường, GV triển khai dạy học trực tuyến, nếu không xây dựng kế hoạch cụ thể thì chắc chắn HS sẽ rơi vào tình trạng học chồng chéo giữa các bộ môn, dẫn đến hiệu quả môn học sẽ không cao. 6
Ngoài hạn chế chung, HS trường Quỳ Hợp 3 còn có nhược điểm riêng đó là: Hầu hết HS đều là dân tộc ít người vùng sâu, vùng xa, kinh tế kém phát triển, khả năng ngôn ngữ tiếng Việt hạn chế, lối sống quần cư lạc hậu, trình độ CNTT còn kém, một số em sống ở địa bàn vùng núi chưa đủ điều kiện vật chất để sử dụng mạng internet... Nên khi vận dụng PPDHKH dạy đọc hiểu VBVC là một việc rất khó khăn. Nhận xét chung: Từ những kết quả nghiên cứu, đề tài tiếp tục bổ sung, làm rõ một số vấn đề lí luận về Khái niệm DHKH, đi sâu vào bản chất của Mô hình DHKH; Các mô hình DHKH thể hiện rõ các mức độ DHKH ở những tiết học cụ thể của môn Ngữ văn. Từ đó, khái quát các đặc điểm chung và mức độ sử dụng mô hình; đồng thời chỉ ra những khó khăn, thách thức mà mỗi GV cần phải nhận thức được để xây dựng mô hình DHKH tạo nên môi trường học tập phù hợp với người học và xu thế của thời đại. 1.2. Năng lực tự học trực tuyến 1.2.1. Khái niệm năng lực tự học Trong đề tài này, quan niệm năng lực được sử dụng dựa theo CT giáo dục phổ thông (2018) của Bộ GD&ĐT: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.” [5] “Tự học là một quá trình mà người học tự thực hiện các hoạt động học tập, có thể cần hoặc không cần sự hỗ trợ của người khác, dự đoán được nhu cầu học tập của bản thân, xác định được mục tiêu học tập, phát hiện ra nguồn tài liệu, con người giúp ích được cho quá trình học tập, biết lựa chọn và thực hiện chiến lược học tập và đánh giá được kết quả thực hiện”[5]. Nghiên cứu về NLTH, chúng tôi thấy rằng: “NLTH có bản chất là thói quen được hình thành trong quá trình tự rèn luyện.” Vì vậy, NLTH chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố (tâm lý, thể chất, khả năng nhận thức, môi trường sống, học tập, PPDH và khả năng của cá nhân trong hoàn cảnh cụ thể…). HS muốn có NLTH phải tự chủ trong các hoạt động học tập. Quá trình này đòi hỏi người tự học phải vững vàng về tâm lý, kiên trì, phương pháp học tập phù hợp với từng nội dung, chủ đề tự học. 1.2.2. Khái niệm và cấu trúc năng lực tự học trực tuyến Trên cơ sở nghiên cứu, khái quát hóa quan niệm của các tác giả về năng lực, tự học và NLTH chúng tôi thiết lập khái niệm NLTHTT: “NLTHTT là khả năng người học tự lực, chủ động từ việc nghiên cứu mục tiêu học tập, tìm kiếm thông tin trên internet, xử lý thông tin, lập báo cáo kết quả học tập đến việc tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập trực tuyến để từ đó tự điều chỉnh quá trình học tập”. Chúng tôi đề xuất cấu trúc của NLTHTT gồm các thành tố sau: KN nghiên cứu mục tiêu học tập, KN tìm kiếm thông tin học tập, KN xử lí thông tin học tập, KN 7
lập báo cáo kết quả học tập và KN tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập. Trong 5 thành tố cấu thành NLTHTT có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng hiểu biết và sử dụng mô hình dạy học kết hợp của giáo viên ở trường THPT Qua kết quả khảo sát, chúng ta nhận thấy rằng đa số các GV đã biết tới mô hình DHKH, tuy nhiên về bản chất, quy trình tổ chức mô hình này thì GV còn chưa thực sự hiểu rõ và cũng chưa thực dành sự quan tâm đến nó. Qua kết quả khảo sát có thể thấy mô hình DHKH chưa được áp dụng rộng rãi trong dạy học ở các trường trung học trong những năm gần đây. Nhưng một trong những trở ngại lớn trong triển khai áp dụng mô hình DHKH trong dạy học là GV còn gặp khó khăn trong việc sử dụng phần mềm/công cụ thiết kế bài dạy và thiếu lí luận về mô hình DHKH. Vì vậy, việc nghiên cứu chuyên sâu và đầy đủ về mô hình DHKH để làm cơ sở tổ chức hiệu quả mô hình DHKH là cần thiết. 2.2. Thực trạng sử dụng Internet trong giảng dạy và học tập trực tuyến ở một số trường THPT nói chung và trường THPT Quỳ Hợp 3 nói riêng Kết quả điều tra cho thấy, hiện nay cả GV và HS đã thường xuyên sử dụng Internet trong quá trình dạy và học; phần lớn GV và HS đã tiếp cận và có thái độ tích cực với các website dạy học qua mạng; hầu hết HS đã có đủ các điều kiện vật chất để tham gia học qua mạng… Đó là những điều kiện thuận lợi để triển khai tổ chức học tập theo mô hình DHKH. Tuy nhiên, hiện nay các website học trực tuyến nhiều nhưng khá hỗn loạn nên việc lựa chọn website nào để phù hợp với GV và HS là rất cần thiết. Do đó, cần có định hướng cụ thể để lựa chọn website học trực tuyến sử dụng hiệu quả trong quá trình dạy học nói chung và tổ chức hiệu quả mô hình DHKH nói riêng. 2.3. Tầm quan trọng của việc vận dụng mô hình PPDHKH trong dạy đọc hiểu văn bản văn chương cho HS lớp 12 VBVC trong CT Ngữ văn 12 là các tác phẩm chiếm vị trí quan trọng, chứa lượng kiến thức chủ yếu trong quá trình đánh giá HS trong kỳ thi tốt nghiệp, đại học và chất lượng của bậc THPT. Nhưng thực tế hiện nay là kiến thức quan trọng nhưng thời lượng giảng dạy hạn chế, nếu không dạy thêm, học thêm ngoài giờ thì không có khả năng đáp ứng nhu cầu của người học và quá trình kiểm tra đánh giá của bộ. Chính vì vậy, trên cơ sở điều kiện vật chất cho phép, việc vận dụng PPDHKH là con đường đưa nền giáo dục nước ta theo kịp xu thế chung của thế giới, đáp ứng nhu cầu thực tế của dạy học môn Ngữ văn ở trường phổ thông: Thứ nhất, phù hợp với đặc trưng kiến thức Ngữ văn. Dạy học Ngữ văn là hoạt động mang tính đặc thù. Khác với các bộ môn khác, tri thức Ngữ văn mang những đặc trưng: Tính ngôn từ, gắn liền với thực tiễn, tính giao tiếp, sự thống nhất giữa “ngôn từ” và “lập luận” [3]. … Người học không 8
thể trực tiếp quan sát được hiện thực qua ngôn ngữ mà chỉ nhận thức, tưởng tượng gián tiếp thông qua các yếu tố ngôn ngữ. Mô hình DHKH tạo cơ hội cho HS tiếp cận nguồn tư liệu phong phú với các nguồn định dạng khác nhau như: văn bản, hình ảnh, âm thanh, sơ đồ, video… giúp các em có những hình dung sinh động về hiện thực ở các thời gian, không gian khác nhau; cụ thể hóa cốt truyện, nhân vật, tư duy, khắc phục tình trạng khô cứng, thụ động và tạo hứng thú học tập cho HS. Thứ hai, khắc phục những hạn chế trong phân phối thời lượng cho môn Ngữ văn ở trường phổ thông. PPCT Ngữ văn hiện nay được cho là chưa tương xứng với nội dung và mục tiêu của môn học. Với các công cụ như Emodo, Google Sites hay Google Classroom …mô hình Blended learning tăng khả năng tương tác, hỗ trợ của GV với HS; HS – HS với thiết bị, chỉ cần thiết bị đó có thể online được như điện thoại thông minh, máy tính bảng, tivi hoặc máy tính để bàn có kết nối Internet...Vì vậy, nó hoàn toàn vượt ra khỏi giới hạn thời gian của một tiết học truyền thống. Thứ ba, phát triển năng lực chung và năng lực đặc thù của môn học: Tính định hướng kết quả học tập được xây dựng trên nền tảng công nghệ, học tập kết hợp có ưu thế trong việc phát triển các năng lực chung như: tự học, sử dụng CNTT và hợp tác…Ngoài ra, với tính mở, linh hoạt và hướng tới cá nhân, DHKH góp phần phát triển năng lực đặc thù của bộ môn Ngữ văn như: năng lực thu thập, xử lý thông tin về các tác giả, tác phẩm; năng lực tái hiện các hiện thực xã hội và đời sống con người trong tác phẩm; năng lực giải thích, đánh giá các vấn đề trong tác phẩm theo quan điểm khác nhau; năng lực vận dụng kiến thức văn học để giải thích các bản chất của con người và hiện thực đời sống đang diễn ra. Vận dụng mô hình DHKH trong dạy đọc hiểu VBVC ở lớp 12 nói riêng và chương trình Ngữ Văn nói chung biến quá trình GV truyền thụ kiến thức, HS tiếp nhận thụ động, thành quá trình GV hướng dẫn, HS tìm hiểu, khám phá và chiếm lĩnh kiến thức. Đây là ưu thế tuyệt đối mà các PPDH truyền thống chưa đạt được. 2.4. Vị trí, khả năng của văn bản văn chương trong việc hình thành năng lực tự học trực tuyến cho HS lớp 12 2.4.1. Vị trí, cấu trúc của văn bản văn chương trong chương trình SGK Ngữ văn lớp 12 VBVC trong CT Ngữ văn THPT nói chung và CT Ngữ văn 12 nói riêng chiếm một tỉ lệ lớn và giữ một vị trí vô cùng quan trọng. Tổng số văn bản đọc hiểu là 32, trong đó có 26 VBVC. Dạy chính là 13 văn bản tương đương với 36 tiết. Trong đó, thể loại truyện là 11 văn bản, Kí là 2 văn bản, Thơ là 11 văn bản, Văn bản nhật dụng là 1, Văn nghị luận là 2, Văn bản chính luận là 1, Kịch là 1, văn học nước ngoài là 3 [7],[1],[2]. Hầu hết các văn bản được bố trí, sắp xếp khá hợp lí.
9
Để dễ dàng vận dụng PPDHKH ở HS lớp 12 qua tiết đọc hiểu các VBVC, tác giả đề tài đã thống kê, hệ thống hóa các văn bản có trong CT Ngữ văn 12 [1],[2] theo các nhóm đề tài, chủ đề chính như sau: Bảng 1. Hệ thống các văn bản có trong CT Ngữ văn 12 Đề tài/ Cảm hứng chủ đạo Cảm hứng về người lính và đất nước Cảm hứng về tình yêu Tính cách, số phận con người và những xung đột trong gia đình, cuộc sống Vẻ đẹp của những dòng sông quê hương
Tên tác phẩm Tên tác giả Tây Tiến (Quang Dũng) Việt Bắc (Tố Hữu) Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm) Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành) Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) Sóng (Xuân Quỳnh) Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) Vợ nhặt (Kim Lân) Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu) Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ) Đàn ghi ta của Lorca (Thanh Thảo) Người lái đò Sông Đà (Nguyễn Tuân) Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
Thể loại
Học kỳ
Số tiết
Thơ
Học kỳ 1
9
Truyện ngắn
HK2
5
Thơ
HK1
2
Truyện ngắn 14 Kịch
HK 2
Tùy bút
3
Bút kí
3
Qua bảng thống kê, toàn bộ các VBVC trong CT Ngữ văn lớp 12 được lựa chọn đều là những văn bản có giá trị thẩm mỹ cao, có khả năng giáo dục, gần gũi, dễ hiểu và hấp dẫn với HS. Điều đặc biệt là ngoài những tác phẩm tiêu biểu của văn học giai đoạn 1945 - 1975 thì SGK Ngữ văn 12 đã đưa vào những văn bản viết sau năm 1975 khá mới mẻ, gần gũi với cuộc sống hằng ngày, giúp các em lớp 12 không còn cảm thấy bỡ ngỡ khi bước vào hiện thực cuộc sống. Dù còn có những bất cập về cấu trúc CT nhưng các VBVC trong CT Ngữ văn lớp 12 đã góp phần tạo nên một bức tranh hoàn chỉnh về các thể loại văn học, mở rộng tầm nhìn, nhân sinh quan, thế giới quan về cuộc đời, con người, bồi dưỡng khả năng cảm thụ và vốn văn hoá, nhen nhóm ở HS ước mơ vươn tới những chân trời mới lạ, nhất là khi đất nước đang chuyển mình vươn ra biển lớn. 2.4.2. Khả năng của các văn bản văn chương trong việc phát triển kĩ năng tự học trực tuyến cho HS lớp 12 Ngữ văn là một môn học công cụ, giúp HS có năng lực ngôn ngữ để học tập, giao tiếp và nhận thức về xã hội, con người. Với chức năng thẩm mĩ, môn Ngữ văn, đặc biệt là các VBVC giúp HS bồi dưỡng năng lực tư duy, trau dồi tình cảm, hình thành cảm xúc thẩm mĩ, sống nhân văn hơn, cao đẹp hơn. 10
Nhìn vào SGK Ngữ văn lớp 12, có thể thấy các VBVC có chủ đề, đề tài phong phú, đa dạng: Đề cập đến nhiều vấn đề về lịch sử, chính trị…như cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ thần thánh của dân tộc (Việt Bắc của Tố Hữu, Tây Tiến của Quang Dũng, Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi…). Thông qua những vần thơ, trang truyện là những gửi gắm tha thiết, sâu lắng đầy chất nhân văn của thế hệ đi trước. Đây là cơ sở để GV khai thác những chủ đề về THTT dành cho HS mà trên lớp giảng dạy trực tiếp chưa có điều kiện chuyển tải hết. Khảo sát nội dung tư tưởng, các VBVC trong Ngữ văn 12 đề cập nhiều vấn đề về nhân cách, về phẩm chất, về lí tưởng, niềm tin, về hệ giá trị của con người..., có thể lấy làm bài học nhận thức về mục tiêu, hệ giá trị của bản thân và ý thức trách nhiệm xã hội cho HS. Đọc Vợ nhặt của Kim Lân, Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài, hay Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, người đọc không khỏi băn khoăn, day dứt, trăn trở về thân phận con người - đặc biệt là người phụ nữ. Đất nước đã giải phóng nhưng số phận người phụ nữ vẫn bị chà đạp, vẫn còn đó những vết thương rỉ máu khi phải chịu cảnh “ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng” từ chính người chồng đầu gối tay ấp của mình (người đàn bà hàng chài trong Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu) – tất cả họ tưởng chừng bị tê liệt lại vẫn tiềm tàng một sức sống mãnh liệt như cỏ cây, như núi rừng Tây Bắc (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài). Đây chính những khả năng vô tận của văn học trong việc phản ánh hiện thực, hình thành nhân cách, lối sống, hành vi, giao tiếp của bản thân người HS qua việc học văn. Qua dạy học đọc hiểu những VBVC này, chúng ta nhận ra khả năng của văn học là vô tận, nhưng để làm được điều này chỉ một vài tiết học ít ỏi trên lớp là không thể giải quyết được, mà chúng ta cần giải pháp mới của tương lai: Vận dụng hiệu quả PPDHKH, rèn luyện kĩ năng THTT cho HS ở nhà mới là quá trình hình thành nên những giá trị bền vững và sâu sắc này. Vì vậy, PPDHKH là giải pháp của thời đại mà giáo dục cần và phải có. 2.4.3. Thực trạng vận dụng PPDHKH và hình thành năng lực tự học trực tuyến cho HS lớp 12 ở trường THPT Quỳ Hợp 3 qua dạy học đọc hiểu các văn bản văn chương Theo xu thế của thế giới và Việt Nam hiện nay, CNTT phát triển như vũ bão đáp ứng mọi nhu cầu trong học tập và giảng dạy của GV và HS. Nhất là xã hội ta đang đối mặt với tình huống cấp bách đe dọa sức khỏe, tính mạng con người như covid nói riêng và dịch bệnh nói chung, đòi hỏi con người phải có những ứng đối phù hợp và nhanh chóng. Theo kịp nhu cầu của xã hội, sở giáo dục Nghệ An, trường THPT Quỳ Hợp 3 đang có thững chỉ đạo kịp thời thay đổi trong giảng dạy và nhất là hình thành năng lực tự học trực tuyến cho HS như: dạy trực tuyến trên Elerning, thành lập nhóm tự học trên facebook, mesenger, zalo...tuy nhiên việc dạy và học cũng mới dừng lại ở mức độ này mà chưa đưa ra được một mô hình cấu trúc chuẩn cho việc DHKH và rèn luyện kĩ năng THTT cho HS. 11
Trong thời gian nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã khảo sát và điều tra về PPDHKH, KN tự học trực tuyến của 180 HS lớp 12 và 20 GV trong các trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An gồm THPT Quỳ Hợp 1 và THPT Quỳ Hợp 3. Trong quá trình khảo sát thực trạng giáo dục KN TNT cho HS lớp 12, khi được hỏi: Theo quý thầy (cô), việc dạy học đọc hiểu VBVC có khả năng vận dụng PPDHKH cho HS lớp 12 không? Vì sao? 10% GV trả lời là các VBVC không có khả năng vận dụng PPDHKH cho HS, 90% GV trả lời là các VBVC có khả năng vận dụng PPDHKH cho HS. Theo GV, đây là kênh giáo dục vô cùng nhẹ nhàng mà hiệu quả. Tuy nhiên khi được hỏi: Trong thực tiễn dạy đọc hiểu VBVC, quý thầy (cô) có thường xuyên rèn luyện kĩ năng tự học trực tuyến cho HS không? Phần lớn câu trả lời là thỉnh thoảng, số ít là thường xuyên và rất thường xuyên. Như vậy, một mặt GV thấy được khả năng giáo dục KN THTT trong các VBVC; thấy được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc giáo dục KN THTT cho HS lớp 12, nhưng làm thế nào để vận dụng vào thực tế giảng dạy là vấn đề GV còn lúng túng. Khảo sát SGK, SGV, Thiết kế bài học chúng tôi nhận thấy: Hầu hết các tài liệu này mới chỉ nêu ra hệ thống kiến thức cần đạt và một số kĩ năng chung chung mà chưa có những nội dung, yêu cầu, câu hỏi, bài tập cho HS rèn luyện, trải nghiệm phát triển KN tự học trực tuyến, vận dụng PPDH kết hợp. Dự 8 tiết đọc hiểu VBVC ở hai trường THPT Quỳ hợp 1 và THPT Quỳ Hợp 3, huyện Quỳ Hợp, cho thấy: GV chủ yếu tryền thụ, khai thác nội dung, nghệ thuật của văn bản bằng PPDH trực tiếp; coi trọng việc GV chủ động cung cấp kiến thức đầy đủ, hệ thống về văn bản, HS thụ động tiếp nhận. Trong giờ học, GV hầu như ít khuyến khích và chưa đặt ra các câu hỏi cho HS trải nghiệm, xác định giá trị theo quan điểm của mình, làm việc trực tuyến, ở nhà.... Nếu có, câu hỏi liên hệ cũng còn chung chung, chưa hướng cụ thể vào KN THTT. Khảo sát giáo án của GV trong dạy đọc hiểu VBVC, tần suất sử dụng hình thức dạy học đối mặt là phổ biến. Ví dụ giáo án “đọc hiểu văn bản Tây Tiến của Quang Dũng”, GV đặt ra mục tiêu của tiết dạy: 2 tiết dạy chính cung cấp kiến thức về tác giả, tác phẩm; hai buổi phụ đạo dạy thêm hình thành dạng đề cụ thể. Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy, PPDHKH, KN tự học trực tuyến ở phần lớn HS lớp 12 còn khá mơ hồ, non nớt. Các em chưa hiểu rõ chính mình, năng lực, sở trường, điểm mạnh, điểm yếu của chính mình; chưa có thói quen nghiên cứu khoa học; chưa có kĩ năng tìm kiếm, vận dụng CNTT trong học tập; chưa có thói quen THTT để chiếm lĩnh tri thức. Điều này thêm một lần nữa khẳng định vai trò vô cùng quan trọng của PPDHKH và việc giáo dục KN THTT cho HS lớp 12 trong quá trình dạy học các VBVC nói riêng và dạy học Ngữ văn nói chung. Đây là PPDH phổ biến, tạo điều kiện cho HS trải nghiệm, kích thích tư duy, cách giải quyết vấn đề một cách trực tiếp, hiệu quả. Song để tổ chức được một giờ 12
dạy thực sự hiệu quả; xây dựng nội dung THTT cho HS ở nhà để giải quyết mâu thuẫn về thời gian; kích thích ý thức tự khám phá chiếm lĩnh kiến thức; hướng đến giáo dục KN THTT cho HS là rất cần thiết nhưng lại không hề đơn giản. Chính vì vậy, đề tài hướng đến mục tiêu đưa ra một quy trình cụ thể, thiết thực để vận dụng PPDHKH trực tuyến và đối mặt tối ưu nhằm mục đích tối ưu hoạt động của GV; đưa VBVC vốn trừu tượng sẽ mở ra những thế giới mới; CNTT vốn xa lạ với các em trở thành niềm hứng thú; Mỗi giờ học Văn sẽ trở thành một cơ hội cho HS được trải nghiệm cuộc sống đa dạng, phong phú, hiểu và khám phá thế giới tâm hồn của bản thân mình và những người xung quanh; từ một phần kiến thức nhỏ của GV chuyển tải, HS sẽ khám phá được cả chân trời kiến thức đang mở ra trước mắt các em...từ đó có quyết định đúng đắn cho bản thân, hình thành những thói quen làm việc chủ động, hiện đại bắt kịp với nhịp sống trong xã hội ngày nay. 3. Nguyên tắc sử dụng mô hình dạy học kết hợp trong dạy đọc hiểu văn bản văn chương cho HS lớp 12 3.1. Nguyên tắc xây dựng và sử dụng mô hình dạy học kết hợp Nguyên tắc đầu tiên khi xây dựng mô hình DHKH là bám sát mục tiêu dạy học. Việc xác định này nhằm hai chức năng gồm: chức năng định hướng và chức năng đánh giá kết quả dạy học. Mục tiêu dạy học là đặt ra cho HS thực hiện, phải được diễn đạt ngắn gọn, cụ thể, dễ dàng, dự kiến được kết quả các hành động học tập của HS. Dựa vào mục tiêu mà GV thiết kế hoạt động học tập cho HS, định hướng cách suy nghĩ tìm tòi nội dung học tập đáp ứng yêu cầu của mục tiêu nhằm giúp HS tự lực phát hiện tri thức mới, phát triển tư duy và giáo dục nhân cách cho HS. Để quán triệt nguyên tắc này, cần những qui tắc về mục tiêu bài học sau đây: + Mục tiêu phải định rõ mức độ hoàn thành công việc của HS; nghĩa là cần chỉ rõ học xong bài này “HS phải đạt được cái gì”, chứ không phải “GV phải làm gì”. + Mục tiêu phải nói rõ “đầu ra” của bài học chứ không phải chỉ nêu lên tiến trình bài học hay tóm tắt nội dung bài học. + Mục tiêu là chủ đề bài học, cái đích bài học phải đạt tới. + Mỗi mục tiêu chỉ nên phản ánh một “đầu ra” để thuận tiện cho việc đánh giá kết quả bài học. Nếu bài học có nhiều mục tiêu thì nên trình bày riêng từng mục tiêu, với mức độ phải đạt về mỗi mục tiêu đó. + Mỗi “đầu ra” trong mục tiêu nên được diễn đạt bằng những động từ như “nắm được”, “hiểu được” để xác định rõ mức độ HS phải đạt bằng hành động cho những mục tiêu chung. QTDH cần hình thành ở HS 3 loại mục tiêu dựa vào chuẩn kiến thức, rèn luyện kĩ năng, phẩm chất cụ thể như gợi ý dưới đây: Phẩm chất, Yêu cầu cần đạt STT 13
năng lực NĂNG LỰC ĐẶC THÙ (ĐỌC) Nêu được ấn tượng chung về văn bản, nhận biết các chi tiết tiêu biểu về thể loại và văn bản. NĂNG LỰC Nhận biết chủ đề văn bản. Và bài học kinh nghiệm ĐỌC được rút ra từ tác phẩm. Nhận biết đặc trưng thể loại, đặc điểm nghệ thuật của tác phẩm, ngôn ngữ và hình tượng, thủ pháp nghệ thuật trong văn bản. Nhận biết được vẻ đẹp nhân vật trong xã hội. So sánh vẻ đẹp nhân vật trong xã hội. Nêu bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra. Đọc mở rộng 1- 3 văn bản có cùng chủ đề với văn bản đã học. Đọc diễn cảm văn bản. Tìm mối liên hệ cảm xúc giữa văn bản với các văn bản cùng thể loại khác - Viết đoạn văn. NĂNG LỰC - Lập được kế hoạch, biết cách tổ chức được, thu VIẾT thập được, phân loại được,... - Tạo lập văn bản, - Trình bày quan quan điểm bản thân, tiếp nhận và phản bác quan điểm sai lầm. NĂNG LỰC - So sánh, phân tích, chứng minh, bình luận, tổng NÓI VÀ NGHE hợp, khái quát hóa... - Huy động vốn ngôn ngữ, vận dụng giao tiếp - Tiếp nhận tư tưởng đúng đắn NĂNG LỰC CHUNG GIẢI QUYẾT - Xác định được trách nhiệm của bản thân và lên án VẤN ĐỀ VÀ tố cáo hiện thực trạng phiến diện trong văn bản. TỰ HỌC, TỰ - Nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế CHỦ của bản thân khi được giáo viên góp ý. PHẨM CHẤT CHỦ YẾU - Hình thành vẻ đẹp tâm hồn và phẩm chất cao đẹp: NHÂN ÁI Sống nhân hậu, yêu thương, bao dung, chia sẻ, sức sống mãnh liệt của con người. - Hình thành đức tính cao đẹp: Sống ngay thẳng, TRUNG THỰC trung thực, lương thiện, dan dạ, dũng cảm… YÊU LAO - Hình thành thói quen: Chăm chỉ, yêu lao động ĐỘNG
của YCCĐ 1 2 3 4 5 6 7
8
9
3.1.1. Nguyên tắc quán triệt mục tiêu dạy học Nội dung DH quyết định PPDH. Khi thiết kế một bài giảng, cần phải đảm bảo tính khoa học, chính xác, cơ bản của kiến thức. Căn cứ vào nội dung kiến thức 14
đó để thiết kế các dạng câu hỏi, sơ đồ, đồ thị, bảng biểu, các hình ảnh tĩnh hoặc động, các chương trình mô phỏng... nghĩa là phải diễn đạt nội dung kiến thức bằng các dạng ngôn ngữ khác nhau một cách chính xác để sinh viên lĩnh hội. Tính chính xác của nội dung còn thể hiện ở logic cấu trúc nội dung kiến thức. Nội dung kiến thức các VBVC ở CT Ngữ văn 12 được thiết kế theo một trật tự logic có tính hệ thống được thể hiện rất rõ qua từng bài, từng gia đoạn, bộ phận văn học. Điều này không có nghĩa rằng cấu trúc bài giảng phải giống hệt cấu trúc bài học trong bất cứ một giáo án nào, mà chúng ta có thể sắp xếp lại logic cấu trúc sao cho phù hợp với sự phát triển của nội dung và trình độ nhận thức của HS mà vẫn đảm bảo nội dung chương trình. Do đó cần căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học và mục tiêu bài học trong sgk, sgv, nghiên cứu kĩ bài học để đưa ra cấu trúc nội dung phù hợp, cơ bản. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính chính xác, cơ bản của nội dung kiến thức Tính trực quan thể hiện ở chỗ nguồn tư liệu kỹ thuật số đảm bảo tính trực quan trong dạy - học là điều kiện quan trọng, hỗ trợ cho quá trình quan sát tìm tòi phát hiện tri thức mới của HS. Văn học là một bộ môn khoa học với nhiều kiến thức về con người, hiện thực đời sống, xã hội được gợi tả qua ngôn ngữ, không thể quan sát hay thực hiện trực tiếp, mà hình thành bằng sức mạnh của trí tưởng tượng, suy luận của HS. Sức mạnh của CNTT cho phép thực hiện các mô hình mô phỏng nhằm rút ngắn thời gian, không gian của các đối tượng, giúp HS tương tác tối đa với nội dung bài học dễ dàng qua các sơ đồ tư duy, video, tranh ảnh mô phỏng nhằm phát huy tính tích cực tìm tòi tự chiếm lĩnh tri thức, HS dễ dàng lĩnh hội tri thức của văn học, đồng thời giúp GV thuận lợi phát triển các PPDH tích cực. Vì vậy, khi gia công các tư liệu kỹ thuật số cần đạt được các yêu cầu sau: + Hình ảnh về các đối tượng đủ lớn để HS có thể quan sát được dễ dàng. + Cụ thể hoá những kiến thức cơ bản về tác giả, văn bản, đơn giản hoá các kiến thức phức tạp để HS tiếp thu một cách đầy đủ và sâu sắc, sinh động. + Gây sự chú ý, hứng thú, kích thích được sự tìm tòi, sáng tạo, phát hiện những tri thức mới. + Phát huy được tính tích cực của HS, làm nảy sinh nhu cầu nhận thức, phát triển năng lực tư duy và năng lực hành động. + Giáo dục và làm tăng lòng ham mê tìm hiểu môn học, hình thành thói quen liên hệ giữa kiến thức cơ sở về văn bản với thực tế đời sống. Tính sư phạm thể hiện ở nội dung DH phải được bố cục rõ ràng, cấu trúc hợp lí, đầy đủ, phù hợp với nội dung trong SGK; dung lượng kiến thức phù hợp với phân bố thời gian, trình độ nhận thức của HS và thuận lợi cho GV trong việc tổ chức hoạt động trên lớp; câu hỏi phù hợp không quá khó, hoặc quá dễ đối với HS...
15
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo kết hợp giữa học trực tuyến với học giáp mặt “DH kết hợp là mô hình DH có sự kết hợp giữa hình thức DH truyền thống và thức dạy học E - learning, trong đó hình thức dạy học là mặt bên ngoài phản ánh mối quan hệ có tính qui luật giữa: Mục tiêu - Nội dung - PPDH” [8]. Quy trình sử dụng mô hình DHKH gồm 2 giai đoạn học e-learning, học trên lớp tạo nên chu trình khép kín như sau: A.Lớp học e -learning B.Lớp học giáp mặt A1. Tự xác định mục tiêu bài học B1. Kiểm tra bài cũ A2. Tự kiểm tra kiến thức cũ B2. Tổng kết kết quả học e -learning A3. Tự học bài mới B3. Tổ chức thảo luận các nội dung trọng tâm, các nội dung thắc mắc của bài mới A4. Tự luyện tập, củng cố, hoàn thiện B4. Kết luận, chính xác hoá kiến thức kiến thức mới A5. Tự kiểm tra, đánh giá kiến thức B5. Luyện tập, vận dụng kiến thức mới A6. Ghi nhớ các khái niệm mới của bài B6. Hướng dẫn cách học bài sau học A7. Đưa ra những câu hỏi thắc mắc. Bảng 2. Mô hình dạy học kết hợp Theo quy trình chúng ta thấy rằng, giai đoạn đầu tiên là HS sẽ tự học ở nhà trên website tự học, sau đó đến giai đoạn 2 là HS sẽ được học giáp mặt. Do đó năng lực tự học của HS khi tự học ở nhà bằng website là khâu quan trọng. Nó đóng góp phần lớn đảm bảo kết quả dạy học tốt nhất theo mô hình DHKH. Đây là một quá trình khó, đòi hỏi tính chủ động cao, sự tương tác, kết hợp hài hòa giữa các đối tượng GV và HS. Trong mô hình dạy học này, Internet vừa là môi trường phân phối tài nguyên học, vừa là nơi diễn ra các hoạt động dạy - học. Người học tham gia vào quá trình học tập bằng cách học giáp mặt trên lớp (nhóm, cá nhân, seminar, câu lạc bộ...); học hợp tác qua mạng (chat, blog, online, forum) và tự học (trực tuyến / ngoại tuyến, độc lập về không gian). Mỗi nội dung, HS được học bằng PP, phương tiện, hình thức phù hợp nhất và hiệu quả cao nhất. DHKH yêu cầu HS làm chủ trong quá trình học tập, chiếm lĩnh và tích lũy kiến thức, GV sẽ là người chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá quá trình học tập và tự đánh giá bản thân của HS.
16
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính tương tác cao Thứ nhất: Đảm bảo sự tương tác tối đa giữa người học và máy. DH theo hướng tích hợp truyền thông đa phương tiện được hiểu là QTDH có sự kết hợp nhiều phương tiện truyền tải cùng một nội dung đến cho người học và người học tiếp nhận nội dung đó cùng một lúc bằng nhiều kênh thông tin khác nhau (kênh chữ, kênh hình, kênh tiếng…) tác động đồng thời lên các giác quan của người học. Nếu QTDH chỉ có ngôn ngữ và chữ viết thì HS sẽ thấy nội dung bài học khô khan, buồn tẻ và nhàm chán dẫn đến hiệu quả dạy và học không cao. Nguyên tắc này, để hoàn thành nhiệm vụ học tập, HS nghe, nhìn, vừa tư duy tìm tòi, vừa thao tác bằng tay với đối tượng học tập để tự chiếm lĩnh tri thức mới. Trong quá trình thiết kế bài giảng, để đảm bảo tính tương tác cần lưu ý: - Nguồn tư liệu kỹ thuật số (hình ảnh, đoạn phim) phải phong phú, thiết kế đẹp, rõ nét, dễ quan sát. - Cụ thể hóa được những kiến thức lí thuyết cơ bản, đơn giản hóa các kiến thức phức tạp để HS có thể tiếp thu một cách đầy đủ và sâu sắc. - Bố trí nội dung hợp lý từ đó gây được sự chú ý, kích thích được sự tìm tòi, sáng tạo, từ đó giúp HS khám phá, phát hiện và lĩnh hội những tri thức mới. - Các hoạt động tương tác được thiết kế ở mức độ tư duy phù hợp với trình độ của HS và quá trình tự học để lĩnh hội các kiến thức cơ bản, không quá khó cũng không quá dễ, tránh gây ra tâm lý nản chí hay nhàm chán ở HS. - Về mặt kỹ thuật: các hoạt động tương tác phải dễ hiểu, dễ thực hiện [11]. Thứ hai: Đảm bảo tính tương tác tối đa giữa HS với GV và HS với HS. Mô hình học tập Blender - learning hướng đến học tập cá thể đồng thời cũng nhấn mạnh ưu điểm tăng khả năng được hỗ trợ của HS từ GV và HS khác. Do vậy trong tổ chức học tập theo mô hình học tập B - learning phải đảm bảo tính tương tác tối đa giữa GV với HS và HS với HS. Trong quá trình thiết kế bài giảng, để đảm bảo tính tương tác giữa GV với HS và HS với HS cần lưu ý: - Nội dung học liệu E- learning được xây dựng phải giúp HS dễ dàng sử dụng trong quá trình học, thể hiện mối tương tác giữa GV với HS, giữa HS với HS. -Thiết lập các phòng chat, diễn đàn. HS có thể trao đổi, nhận được sự hướng dẫn từ GV và các HS khác về các nội dung, các khó khăn trong quá trình tham gia lớp học đệm hoặc tạo các chủ đề học tập để trao đổi, thảo luận trên diễn đàn. - Trong các hoạt động của giờ học trên lớp cũng phải đảm bảo nguyên tắc này; thể hiện ở việc tăng cường hoạt động trao đổi, thảo luận để chính xác hóa kiến thức, khái quát hóa kiến thức, vận dụng kiến thức, tìm hiểu các chuyên đề giữa GV với các đối tượng HS, và giữa HS với HS [11]. 17
Thứ ba: Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển NL THTT của học sinh Tự học trực tuyến là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học nói chung và là mục tiêu quan trọng của QTDH trung học nói riêng. Mô hình dạy học B- learning bồi dưỡng năng lực tự học của HS thông qua hai hình thức: bồi dưỡng NLTH có hướng dẫn từ xa qua giai đoạn học trực tuyến - lớp học đệm và THTT có hướng dẫn trực tiếp trong giai đoạn lên lớp (face to face). Để bồi dưỡng được NL THTT có hướng dẫn từ xa qua giai đoạn học trực tuyến - lớp học đệm thì nội dung học liệu và tài nguyên học tập phải được thiết kế, xây dựng và tổ chức dựa trên nền tảng hoạt động THTT. Cách thức tổ chức nội dung phù hợp với đặc điểm học tập của HS. Vận dụng các mô hình hướng dẫn học để thiết kế, xây dựng hỗ trợ HS tự học để nâng cao hiệu quả DH. Trong giai đoạn học trên lớp, để bồi dưỡng NL THTT cho HS, GV phải có những hướng dẫn phù hợp, phải tổ chức các hoạt động học tập tạo hứng thú học tập, đồng thời yêu cầu HS phải biết vận dụng các kiến thức đã học, các kỹ năng tư duy để hoàn thành nhiệm vụ học tập. 3.1.5. Đảm bảo yêu cầu dạy học phân hoá với mức độ phân nhánh phù hợp với đối tượng học sinh Tư tưởng chủ đạo của dạy học phân hóa là lấy trình độ phát triển chung của HS trong lớp làm nền tảng, tìm cách đưa diện yếu kém lên trình độ chung, tìm cách đưa diện khá, giỏi đạt những yêu cầu nâng cao trên cơ sở đạt được những yêu cầu cơ bản. Do đó trong quá trình thiết kế bài giảng cần đảm bảo nguyên tắc này, đặc biệt là quá trình xây dựng hệ thống bài tập và câu hỏi ôn tập, kiểm tra đánh giá HS. 3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính dễ truy cập, linh hoạt, tiện ích, tính mở đặc trưng của CNTT Hệ thống bài giảng trực tuyến phải dễ đăng nhập và truy cập. Quá trình học của HS có thể diễn ra ở bất cứ thời gian nào và địa điểm nào, có thể truy cập từ nhiều thiết bị khác nhau như máy tính, điệm thoại thông minh… sử dụng các hệ điều hành và trình duyệt khác nhau và các đường truyền với băng thông khác nhau. Học liệu E - learning cần phải dễ dàng cập nhật, thuận lợi trong việc thay đổi, bổ sung, thêm bớt các dữ kiện một cách dễ dàng, có khả năng liên kết với các nguồn học liệu sẵn có trên internet một cách dễ dàng. Để đảm bảo nguyên tắc này, cần phải lựa chọn PM có nhiều ưu điểm, đặc biệt là ưu điểm về tính năng tương tác, đáp ứng được ý đồ sư phạm để thiết kế Bài giảng trực tuyến hướng dẫn học kết hợp. Nó phải cho phép thiết lập giao diện cấu trúc bài giảng hợp lí, đẹp và thân thiện, chèn các tranh ảnh tĩnh và động, các video và phim DH để qua đó truyền tải thông tin, nội dung bài học... Tóm lại, tất cả các nguyên tắc nêu trên là một tổ hợp các nguyên tắc có quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó có các nguyên tắc chung của QTDH và các nguyên tắc đặc trưng của mô hình DHKH. 18
3.2. Quy trình xây dựng PPDHKH trong đọc hiểu văn bản văn chương ở chương trình Ngữ Văn 12 3.2.1. Vận dụng PPDH đối mặt trong đọc hiểu văn bản văn chương ở chương trình Ngữ văn 12 Phương pháp dạy học (PPDH) là khái niệm rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau tuy nhiên có thể hiểu một cách khái quát, PPDH là cách thức, con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học. PPDH đối mặt là PPDH truyền thống từ xưa đến nay vẫn được sử dụng trong nhà trường Việt Nam. Đây là hình thức dạy học GV đối mặt trực tiếp với HS trên lớp học, cùng nhau định hướng lựa chọn các đơn vị kiến thức, thực hiện bằng các PPDH cụ thể (PP tình huống có vấn đề, PP đóng vai, PP kich thích tư duy, PP hoạt động nhóm…), đưa ra kĩ thuật dạy học cụ thể (kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật hỏi chuyên gia, kĩ thuật hoàn tất một nhiệm vụ,...) trong dạy học, hướng dẫn HS khám phá các đơn vị kiến thức nhất định theo quy định về thời lượng tiết học trong PPCT của môn Ngữ văn đã đề ra. Tiến trình thực hiện PPDH đối mặt vẫn luôn được tất cả các GV sử dụng hàng ngày trong dạy học, tuân thủ các nguyên tắc đồng nhất với PPDH trực tuyến (được trình bày cụ thể ở dưới). Trong đề tài này, người viết hướng tới mục đích xây dựng quy trình dạy học kết hợp (30:70), thiên về dạy trực tuyến là chính, vì vậy DH đối mặt được sử dụng chủ yếu ở thao tác kiểm tra kết quả tự học trực tuyến của HS và định hướng nghiên cứu và tự học cho HS. Kết quả của quá trình dạy học này chính là sự tương tác trực tiếp của GV và HS nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được trong tự học trực tuyến của HS. 3.2.2. Vận dụng website học trực tuyến trong đọc hiểu văn bản văn chương ở chương trình Ngữ Văn 12 Quy trình vận dụng website học trực tuyến ở các trường trung học gồm 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Xây dựng kịch bản bài giảng trực tuyến đa phương tiện - Giai đoạn 2: Vận dụng website học trực tuyến Quy trình vận dụng website Quy trình xây dựng kịch bản bài giảng trực tuyến đa phương tiện học trực tuyến B1. Xác định mục tiêu DH B1. Lựa chọn website để tổ chức tự học trực tuyến B2. Phân tích logic cấu trúc nội dung DH B2. Nhập liệu thông tin bài giảng trực tuyến đa phương tiện vào website B3. Xây dựng hệ thống các PTDH kỹ B3. Chạy thử và hoàn thiện bài giảng thuật số. đa phương tiện trên website 19
B4. Thiết kế kịch bản bài giảng trực B4. Viết hướng dẫn tự học bằng bài tuyến đa phương tiện (cũng sử dụng giảng đa phương tiện trên website trong dạy học giáp mặt) Bảng 3. Quy trình vận dụng website học trực tuyến 3.2.2.1. Quy trình xây dựng kịch bản bài giảng trực tuyến đa phương tiện trên E - learning a. Xác định mục tiêu, kĩ năng, phẩm chất cơ bản cần đạt của bài học Giáo viên phải nghiên cứu kỹ SGK và tài liệu sau đó xác định được đâu là nội dung trọng tâm, từ đó lên kế hoạch trình bày rõ ràng nội dung trong khóa học. Tìm hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và cái đích cần đạt tới của mỗi mục. Trên cơ sở đó xác định mục đích cần đạt tới của cả bài về bồi dưỡng phẩm chất và phát triển năng lực. Đó chính là mục tiêu của bài dạy. Khi xác định mục tiêu cần quan tâm ba thành phần: + Nêu rõ hành động mà HS cần phải thực hiện, đây là cái đích HS phải đạt tới. + Xác định điều kiện HS cần có để thực hiện các hoạt động học tập. + Xây dựng tiêu chí đánh giá mức độ đạt mục tiêu của HS. Việc xác định mục tiêu bài học làm cơ sở cho việc phân tích nội dung DH. Những nội dung đưa vào bài giảng được chọn lọc từ khối lượng các tài liệu (thiết kế, tài liệu vận hành, tài liệu sáng tạo, …), được sắp xếp một cách lôgíc, khoa học, đảm bảo tính sư phạm và thực tiễn cao. Ví dụ: Khi dạy học tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân, GV cần xác định được mục tiêu bài học: MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong - Bồi dưỡng phẩm chất: tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được những + Lòng nhân ái yêu thương con chi tiết quan trong việc thể hiện nội dung văn bản. người. - Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng thông + Trân trọng, cảm thông với điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua những kiếp người rẻ mạt, đói hình thức nghệ thuật của văn bản; phân biệt được chủ rách nhưng nhân hậu, bao đề chính, chủ đề phụ trong văn bản. dung, khao khát được hạnh - Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm phúc, có mái ấm gia đình. hứng chủ đạo của t/g; phát hiện được giá trị văn hóa + Có cái nhìn đa diện, sâu sắc và triết lí nhân sinh từ văn bản. về con người và cuộc sống. - Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ =>Năng lực hướng tới: Giải bản của ngôn ngữ văn học. Phân tích được tính đa quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm văn học. tự quản bản thân, giao tiếp. - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của - Phát triển năng lực (NL): truyện ngắn hiện đại. + NL chung: Tự học, giao tiếp,
20
hợp tác, giải quyết vấn đề, sáng - So sánh hai văn bản văn học viết cùng đề tài ở hai tạo, tự quản bản thân. giai đoạn khác nhau; liên tưởng mở rộng để hiểu sâu + Năng lực môn học: hơn về vấn đề được đọc. NL ngôn ngữ và văn học: Phát - Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về triển kĩ năng đọc hiểu văn bản cuộc sống và hiểu biết về lịch sử văn học Việt Nam NL THTT: Tìm hiểu tài liệu, để nhận xét, đánh giá văn bản văn học. dựng video thuyết minh, sơ đồ - Phân tích được ý nghĩa hay tác động của văn bản tư duy, tạo lập văn bản văn học trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân đối với văn học và cuộc sống. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ
- HS tóm tắt được văn bản. - HS phát biểu được đặc điểm của nhân vật, phân tích và đánh giá được nhân vật (Nhân vật Tràng, Thị, bà cụ Tứ, người dân xóm ngụ cư..). - HS chỉ ra các yếu tố: Người kể chuyện, điểm nhìn trần thuật, không gian và thời gian, tình huống truyện, các chi tiết nghệ thuật đặc sắc và phân tích, đánh giá được giá trị của các yếu tố này. - HS so sánh được với các truyện ngắn viết về hiện thực đời sống xã hội trước và sau c/m tháng 8.1945. - HS phân tích và đánh giá được chủ đề của truyện “Vợ nhặt”, nêu được thông điệp của văn bản với bản thân (Gợi ý: Sống yêu thương nhân ái, biết vượt lên h/c hướng tới hạnh phúc và mái ấm gia đình; Tin tưởng, trân trọng giá trị c/sống, tin vào con người; Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về con người, cuộc sống.
PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN CHỦ YẾU
- Hướng dẫn tự học trực tuyến, giảng bài trực tuyến kết hợp đối mặt kiểm tra kết quả của THTT - Gợi mở, tái tạo, nêu và giải quyết vấn đề, trò chơi, làm việc nhóm... - SGK, SGV, phiếu học tập... - Hình ảnh, video, sơ đồ - Giáo án, máy tính...
b. Phân tích cấu trúc nội dung dạy học Văn bản văn chương ở CT Ngữ văn 12 là bộ phận văn học quan trọng đánh dấu quá trình phát triển của nền văn học cách mạng và xu thế hiện đại hóa trong văn học sau chiến tranh, đồng thời là nội dung chủ yếu liên quan đến việc kiểm tra đánh giá HS cuối cấp học. Tổng số văn bản đọc hiểu là 32, trong đó có 16 VBVC của Văn học Việt Nam. Dạy chính là 13 văn bản tương đương với 36 tiết. Trong sáng kiến này, chỉ đề cập đến phần VBVC của Văn học Việt Nam. Tuy nhiên, khi khảo sát ý kiến HS (180 HS): có 86.8% ý kiến HS trả lời 21
gặp những khó khăn khi học các tác phẩm này vì: nội dung kiến thức nhiều, khó, thiếu tư liệu, hạn chế thời gian; Áp dụng mô hình học tập kết hợp cho phần nội dung này sẽ giúp người học khắc phục những khó khăn hiện tại và tạo cơ hội phát triển các kĩ năng, năng lực chuyên biệt của môn học. c. Xây dựng hệ thống các phương tiện dạy học kỹ thuật số Các bước thực hiện: - Sưu tầm tranh ảnh, sơ đồ, video... liên quan đến bài học. Ở đây chúng tôi tìm kiếm bằng trình duyệt MozillaFirefox trên trang tìm kiếm http://google.com.vn, hoặc được xây dựng mới bằng đồ hoạ, bằng ảnh quét, ảnh chụp, quay video, bằng các phần mềm đồ hoạ chuyên dụng như Macromedia Flash, Photoshop, các phần mềm cắt ghép nhạc, chỉnh sửa video... - Chọn lọc các phương tiện DH kỹ thuật số phù hợp cho từng bài học để tạo bài học đa phương tiện và tổ chức theo bài để tạo nguồn tư liệu trong website học trực tuyến, các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt liên kết. Xử lý các tư liệu để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh. Khi sử dụng tư liệu cần phải đảm bảo các yêu cầu về mặt nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm. có nhiều công cụ, chẳng hạn Avina, Adobe Presenter, Lecture Marker, iSpring,…tuy nhiên một phần mềm được nhiều GV sử dụng đó là Avina vì nó có khả năng tích hợp nhiều tính năng, đa phương tiện và trên hết có thể đồng bộ với Powerpoint nên nó tạo ra tính thân thiện và gần gũi đối với GV. - Chuẩn bị đồ dùng, các PTDH kỹ thuật số. Tiến hành sắp xếp tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ được các liên kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổ đĩa nay sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy khác [16]. Bảng tổng kết hệ thống PTDH kĩ thuật số đã xây dựng trong dạy VBVC ở chương trình Ngữ văn 12. ẢNH TĨNH
ẢNH ĐỘNG, PHIM
Chương Sử Tham dụng khảo
Sử dụng
Tham khảo
I. Tây tiến (Quang Dũng)
17
16
5
3
II. Việt Bắc (Tố Hữu)
15
20
3
1
III. Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)
15
10
3
2
IV. Sóng (Xuân Quỳnh)
26
15
8
4
V. Rừng Xà Nu (Nguyễn Trung Thành)
15
12
5
3 22
VI. Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi)
16
13
3
3
VII. Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
17
16
6
1
VIII. Vợ nhặt (Kim Lân)
16
14
7
3
IX. Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu)
18
12
8
2
X. Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ)
15
11
5
3
XI. Người lái đò Sông Đà (Nguyễn Tuân)
13
11
3
2
XII. Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
29
18
4
5
Tổng
212
168
63
37
Bảng 4. Hệ thống PTDH kĩ thuật số đã xây dựng trong dạy VBVC d. Thiết kế kịch bản bài giảng trực tuyến đa phương tiện (cũng sử dụng trong dạy học giáp mặt) Thiết kế kịch bản giáo án Thiết kế kịch bản giáo án bằng phần mềm Microsoft Office Word. Bao gồm các mục sau đây: - Mục tiêu - Khởi động - Tự kiểm tra kiến thức cũ - Hình thành kiến thức - Luyện tập: Tự củng cố, hoàn thiện kiến thức mới - Vận dụng: Tự kiểm tra - đánh giá kiến thức mới - Mở rộng, sáng tạo Trong lớp học trực tuyến còn có diễn đàn trực tuyến và tài nguyên học tập. Nhập liệu thông tin từ kịch bản vào PM Microsoft Powerpoint và Ispring suite 9. Bài học thiết kế thể hiện đầy đủ: tính tương tác, đa phương tiện, liên kết các đề mục lớn nhỏ trong toàn bài. Bài học được thiết kế đảm bảo: tính tương tác, đa phương tiện và mang tính thẩm mỹ, thu hút HS. Quy trình xây dựng gồm 5 bước: Bước 1: Tạo powerpoint, thiết kế các slide. Bước 2: Cài đặt Ispring suite 9 trong Microsoft Powerpoint. Bước 3: Tạo bài tập, câu hỏi nhận thức bằng Ispring suite 9 với các dạng: điền khuyết, ghép nối, đúng - sai, nhiều lựa chọn. Bước 4: Chèn các hình ảnh, file flash, video. 23
Bước 5: Xuất bản bài giảng đa phương tiện Xây dựng bài giảng điện tử tích hợp đa phương tiện bằng phần mềm Powerpoint * Tạo giao diện chung cho các slide kiểu giả web của phần mềm bài giảng * Nhập liệu thông tin từ giáo án kịch bản vào phần mềm PowerPoint hình thành bài giảng điện tử * Tạo liên kết (Hyper link) giữa các mục của phần mềm bài giảng với các slide * Tạo hiệu ứng cho cột dàn ý của bài giảng điện tử
Hình 3. Thiết kế bài giảng trực tuyến e. Xây dựng đề kiểm tra - đánh giá Người học có thể lựa chọn nội dung kiểm tra theo đơn vị kiến thức tương ứng với mỗi bài, thể loại, chủ đề, hoặc nội dung kiểm tra theo đơn vị kiến thức gồm cả 4 thể loại (truyện, kịch, bút kí, tùy bút, thơ) 5 nội dung chủ đề (Cảm hứng về người lính và đất nước, lãnh tụ; tình yêu lứa đôi; Tính cách, số phận con người và những xung đột trong gia đình, cuộc sống; vẻ đẹp của các dòng sông) nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo cho HS. - Đề trắc nghiệm nhanh: Mỗi đề kiểm tra gồm 30 câu hỏi trắc nghiệm, làm trong 15 phút.
24
Hình 4. Thiết kế câu hỏi trắc nghiệm - Đề tự luận: theo ma trận, gồm hai phần đọc hiểu 4 câu, tự luận 2 câu theo tỉ lệ nhận biết 30%; thông hiểu 30%; vận dụng thấp 30%, vận dụng cao 10% [4]. ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP 3 MÔN: Ngữ văn 12. Thời gian làm bài: 90 phút. I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả những mơ ước rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò - lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn không theo đuổi nó, chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày. Nếu vậy, sao bạn không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ? Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn. Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn. Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức… (Theo Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012, tr.43-44)
25
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích? Câu 2 (0,5 điểm): Chỉ ra biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong câu văn sau: “Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy” Câu 3 (1,0 điểm): Nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu văn trên. Câu 4 (1,0 điểm): Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: “Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn”? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ nội dung của đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề: Theo đuổi ước mơ. Câu 2 (5,0 điểm) Có ý kiến cho rằng “Qua hình tượng sóng, nhà thơ Xuân Quỳnh đã thể hiện được vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu”. Bằng những cảm nhận của mình về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, anh/chị hãy bình luận ý kiến trên. 3.2.2.2. Học trực tuyến trên Website Vnedu.lms * Giới thiệu về trang học trực tuyến Vnedu.lms Hệ thống nền tảng Học và Thi trực tuyến vnEdu-LMS được Tập đoàn VNPT xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa tiện ích của Zoom và tích hợp trên hệ thống Vnedu.lms, nhằm cung cấp môi trường học tập trực tuyến tiện ích, khoa học cho GV và HS. Trong thời gian đầu này, hệ thống vnEdu đang được miễn phí và là một trong những lựa chọn phổ biến của các trường học, trong đó có Quỳ Hợp 3. Trên vnEdu, điểm ưu việt là trong khóa học HS có thể theo dõi các sự kiện, tin tức của nhà trường và các thông tin liên quan đến khoá học; có thể tham gia khoá học, thực hiện bài kiểm tra, bài thi theo yêu cầu của GV có nội dung phù hợp và cập nhật; dễ dàng trao đổi ý kiến với Gv thông qua hệ thống; HS tiếp cận nhiều khóa học và có thể nghiên cứu nội dung ở mọi nơi, tập hợp nội dung nhanh chóng, khả năng cung cấp thông tin cho HS trên khắp thế giới bằng ngôn ngữ của họ và khả năng theo dõi, báo cáo và đánh giá kết quả việc học. * Vận dụng website học trực tuyến trên trang Vnedu.lms Quy trình sử dụng hệ thống: Hệ thống có 5 tác nhân là: quản trị hệ thống, quản lý đào tạo, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng, GV bộ môn, HS. - Quản trị hệ thống là người có mọi quyền thay đổi hệ thống bao gồm người dùng, khóa học, tin tức, sự kiện, ngân hàng câu hỏi, các
26
- Quảnlý đào tạo được quản trị hệ thống phân quyền để quản lý, xem các khóa học và xem các kì thi thuộc đơn vị của họ - Giáo viên là tùy vào việc phân quyền do quản trị hệ thống quyết định. Với mỗi khóa học khác nhau, quản trị viên lại phân quyền cho một số người dùng để làm GV hay chuyên viên đào tạo tùy theo năng lực và chuyên môn. - Người dùng HS có quyền và nghĩa vụ thực hiện các khóa học và kì thi trong hệ thống. Hệ thống được vận hành theo trình tự sau: - Quản trị hệ thống tạo tài khoản người dùng và phân vai trò là ban giám hiệu, chuyên viên tin học, GV, HS học theo từng lớp, khối. - Quản trị hệ thống (quản lý đào tạo) sẽ chọn chức năng tạo mới khóa học, sau đó thêm một số tài khoản vào danh sách chuyên viên đào tạo hoặc GV. - Quản trị hệ thống hoặc tổ chức đào tạo chọn chức năng thêm mới cuộc thi, cấu hình cho cuộc thi đó. - GV sau khi được cấp quyền sẽ sử dụng chức năng quản lý chi tiết khóa học của mình để tạo bài giảng, tài liệu - Học sinh có thể tiến hành đăng ký các khóa học, cuộc thi khả dụng. Phần lớn các khóa học cuộc thi này là do GV, nhà trường tổ chức, có những bài thi hay khóa học mang tính chất bổ trợ kiến thức sau khi học. - Quản trị viên/chuyên viên sẽ tiến hành việc xét duyệt việc đăng ký học của các HS sau khi thời hạn đăng ký kết thúc. Trong quá trình học tập, GV có thể thêm những bài giảng, bài tập về nhà và các bài kiểm tra mới; đồng thời, tiến hành đánh giá kết quả học tập của HS dựa vào kết quả của bài tập về nhà, bài kiểm tra và bài thi. Cụ thể các bước như sau: B1. Tạo tài khoản cho HS Quản trị hệ thống tạo tài khoản cho HS trên hệ thống vnEdu, đăng nhập https://vnedu.vn/ bằng tài khoản admin của nhà trường. Sau đó chọn cấp tài khỏa tự động và có thể xuất file Excel tất cả các tài khoản của HS, khi đó mỗi HS sẽ có 01 tài khoản để đăng nhập với tên tài khoản là mã HS, mật khẩu do hệ thống tự động sinh ra. HS đăng nhập vào hệ thống E-Learning theo đương link: http://lms.vnedu.vn/ B2. Đăng nhận trị hệ thống và thực hiện đồng bộ từ vnEdu vào LMS Các trường đăng nhập vào hệ thống E-Learning tại:https:// lms.vnedu.vn. Để quản trị, trường phải đăng nhập bằng tài khoản và tên đăng nhập được cấp (không đăng nhập bằng tài khoản vnEdu). Sau đó thực hiện đồng bộ các danh mục từ trên xuống dưới. Chợ đơn vị, chọn năm học và bấm nút tìm kiếm, sau khi tìm kiếm, sẽ hiện danh sách phía dưới, tích chọn toàn bộ và bấm nút đồng bộ. Khi đó toàn bộ dữ 27
liệu nhà trường trên hệ thống vnEdu sẽ được đồng bộ sang hệ thống LMS (bao gồm: Thông tin nhà trường, tài khoản GV trên vnEdu, tài khoản HS đã được tạo từ bước trước trên vnEdu và phân công giảng dạy…) - Người dùng với vai trò Quản trị hệ thống: có quyền và vai trò cao nhất trong toàn bộ hệ thống, thao tác khởi tạo dữ liệu người dùng, phân vai trò cho từng đối tượng, cấu hình hệ thống theo quyền, vai trò và đơn vị. Chức năng quản trị hệ thống “cài đặt chung” bao gồm các chức năng con là: Tham số, Quản trị người dùng, Quản trị khóa học, Cấp vai trò quản trị, Thống kê hoạt động,Quản lý vai trò trong khóa học…. Chức năng cấu hình các tham số: Cho phép quản trị hệ thống cập nhật, thay đổi các thông tin chung của giao diện như các icon, thông tin liên lạc, bản đồ. Các mã tham số đã được tạo sẵn nên chỉ cần vào từng tham số hiệu chỉnh thông tin. Ngoài ra, quản trị hệ thống có thể cài đặt và cấu hình toàn bộ các chức năng của hệ thống. B3. Cách tạo khóa học và đưa bài giảng lên hệ thống Quản trị đăng nhập tài khoản quản trị được cấp và chọn mục Trang quản trị, thực hiện các bước sau: - Vào Quản trị kháo học\Danh mục khóa học nhập: Tên danh mục (VD: Ôn tập, bồi dưỡng, bài mới…) và chọn đơn vị, ngoài ra còn phần mô tả chi tiết của kháo học, cuối cùng bấm tạo mới - Vào Danh sách khóa học, tạo các khóa học trong danh mục phù hợp với yêu cầu của danh mục khóa học, như tạo các nọi dung bài giảng… - Khai báo các thời gian của khoá học, thêm các chương mục (VD: Khóa học có 2 hoặc 3, 4 … chương…) độc lập để có thể chia nhỏ bài giảng, hoặc thêm các bài tập, bài kiểm tra ngắn, bài tập tương tác trực tiếp với GV. - Sau khi hoàn thành, sẽ hiển thị khoá học, có thể sửa thông tin kháo học. Sau đó tích chọn vào tên khóa học để cập nhập cơ sở thông tin khóa học, bài giảng, bài tập, tạo các phòng chát, tương tác, danh sách học viên được tham gia… - Có thể chỉnh sửa cấu hình, cấp thêm vai trò quản lý (tài khoản GV trực tiếp phụ trách dạy học) thêm thành viên tham gia học (HS của khối hoặc lớp). - Chọn “thêm mới chatroom” để thêm các thành viên có thể cho vào nhóm chát để tương tác trực tiếp với GV. Điền tiêu đề phòng chát (thường dùng theo tên lớp, tên nội dung bài học…) Chọn các chức năng tương ứng để tạo phòng chát: Có thể chọn từng cá nhân để đưa vào phòng chát, hoặc chọn tất cả. - Vào cài đặt để tích chọn lại 1 lần nữa các thành viên đưa vào khóa học.
28
- Để tải bài giảng và tạo bài tập về nhà, kiểm tra… vào phần Đề Cương, chọn tên Đề cương\Quản lý học liệu. Tải nội dung bài giảng theo đúng định dạng đã chuẩn bị, khai báo tên, ngày có hiệu lực và tải file bài giảng… - Tại đây có thể giao bài tập về nhà, thêm bảng tương tác bài tập trực tiếp với GV hoặc tạo bài thi trực tuyến (dạng bài trắc nghiệm, hoặc tự luận) Ngoài ra có thể chỉnh sửa các học liệu đã đưa, xem chi tiết, xem tiến trình học tập của HS tham gia. B4: Tạo bài thi sau mỗi bài - Thêm câu hỏi vào kho câu hỏi: Truy cập “Quản lý thi V2”, “Danh mục câu hỏi”. Sau đó khai báo các thông tin để tạo thư mục chứa câu hỏi. Trong bảng Duyệt câu hỏi, Tick chọn các câu hỏi cần đưa vào kho, Ấn chọn “Đưa vào kho câu hỏi”. - Quản lý và duyệt các câu hỏi trong kho: Truy cập vào menu “Quản lý thi V2” chọn thư mục “Ôn tập Văn 12” để kiểm tra lại các câu hỏi đã đưa lên kho. Tiếp theo, Tick chọn toàn bộ câu hỏi Ấn “Duyệt câu hỏi trên trang này”. Kết thúc quá trình duyệt, nút trạng thái ở đầu câu hỏi chuyển từ vàng sang xanh, câu hỏi đã được duyệt thành công, sẵn sàng cho việc tạo bài thi. - Tạo bài thi: Vào Quản trị khóa học, chọn “Danh sách khóa học”; tick chọn bài học muốn gán bài thi; Chọn “Đề cương Chương mục 1” (Chọn chương mục nào muốn gán bài thi); Tick chọn: “Thêm mới học liệu Bài thi”; Điền các thông tin theo mẫu: “Tên cuộc thi”, Trạng Thái: Duyệt; Thời gian tổ chức... Để có giới hạn cài đặt ngày, giờ được phép vào làm bài; Nguồn câu hỏi: Lấy từ ngân hàng câu hỏi. Đây là hệ thống trang web học trực tuyến được xem là ưu việt nhất hiện nay, vừa phát huy được những giá trị tích cực của phần mềm Zoom phổ biến và hiện đại nhất thế giới, vừa chống được tình trạng đánh cắp dữ liệu, rò rỉ thông tin cá nhân của phần mềm này. Đồng thời tích hợp được nhiều chức năng ngay trên website như: học, thi, kiểm tra, đánh giá trực tuyến.. giải quyết được các nhu cầu hoạt động của GV và HS trong dạy và học. Đây là giải pháp cấp bách và hiệu quả của nghành giáo dục nước ta được ứng dụng trong mùa dịch covid 2019 - 2020 và cả tương lai.
29
Hình 5: Tổ chức học trực tuyến trên Vnedu.lms 3.2.3. Xây dựng PPDHTT bằng cách lập các nhóm học tập qua các trang mạng facebook, messenger, zalo... 3.2.3.1. Xây dựng phòng học nhóm qua facebook Đặc trưng của môn văn là khám phá ngôn ngữ, hướng đến mục đích rèn luyện kĩ năng nghe, nói, đọc , viết… Vì vậy, trong những trường hợp đặc biệt không thể đến trường học tập thì phòng học online trên facebook là một lựa chọn tối ưu. Phòng họp mặt trên Facebook (Facebook Rooms) là cách mới để GV cùng HS tạo lớp học Online. Được cập nhật tính năng có thể tạo phòng trực tiếp qua Facebook bằng những bước đơn giản giúp GV, HS dễ dàng tham gia phòng họp mặt ở mọi lúc, mọi nơi. Facebook Rooms cho phép HS thực hiện cuộc gọi video với tối đa 50 người và không giới hạn thời gian gọi. Lợi ích khi kích hoạt và sử dụng tính năng Facebook Rooms: - Không cần tạo tài khoản Facebook để tham gia cuộc gọi video chất lượng cao bằng cách dùng liên kết được chia sẻ để tham gia phòng họp mặt đang mở. - Không giới hạn thời gian và tối đa lên đến 50 người họp mặt cùng lúc. Nếu mời nhiều người, nên sử dụng Messenger PC (phiên bản máy tính) để nhìn thấy tất cả thành viên tham gia cùng lúc. - Thêm được bộ lọc camera tạo dấu ấn riêng và đưa ra quy tắc dành cho phòng họp, quản lý khách mời. 30
Cách tạo phòng học trực tuyến trên bằng Facebook Rooms Facebook đã cho ra tính năng mới là Messenger Rooms, nhưng để phù hợp với tất cả mọi người, qua ứng dụng yêu thích của bạn, có thể tạo phòng họp mặt ngay trên Bảng tin Facebook, giúp bạn tạo và chia sẻ phòng họp đơn giản như gửi liên kết. Tính năng sẽ được gợi ý thử sử dụng khi phần mềm mới cập nhật cho người dùng Việt Nam. Bước 1: Mở trang chủ Facebook (Facebook.com) và chọn “Tạo phòng họp mặt” đính kèm là 1 camera màu tím để bắt đầu. Bước 2: Bạn có thể lựa chọn chủ đề, mời bạn bè tham gia, đặt lịch hẹn giờ bắt đầu phòng họp mặt. Bước 3: Mô tả về buổi họp mặt và nhấn "Đăng". Bước 4: GV sau khi tạo xong Facebook Rooms, "Tham gia Phòng họp mặt" để bắt đầu với vai trò chủ phòng. GV điều khiển học tập của HS hoặc giao nhiệm vụ nhóm trưởng của từng cá nhân để quản lí nhóm học tập tập thể. Tính năng cho phép GV mời lên tới 50 người, những hoạt động có thể thực hiện khi là người tạo ra phòng họp như: khóa phòng họp, đưa ra quy tắc, quản lý khách mời, có thể xóa hoặc chặn khách mời không mong muốn, điều chỉnh những ai có thể thấy phòng họp mặt. Và có thể sao chép link (liên kết) phòng họp để mời những bạn bè không có sẵn tài khoản Facebook. Bước 5: Do không giới hạn thời gian cuộc gọi nên GV có thể tự kết thúc Phòng họp mặt này bất cứ lúc nào.
Hình 6. Mở phòng học trên Facebook 3.2.3.2. Dạy học qua Messenger (Messenger Rooms) Ngày 18.6.2020, Facebook đã thông báo tính năng mới Messenger Rooms cho phép mọi người gọi video nhóm Messenger lên tới 50 người cùng một lúc. Như vậy, ngoài chức năng tạo nhóm học tập ở trên thì bạn hoàn toàn có thể dạy học online qua Messenger. 31
Về cơ bản chức năng Messenger Rooms tương tự như phần mềm Zoom nhưng lại có những ưu điểm sau: - Không giới hạn thời gian call video - Ai cũng có thể tham gia vào được mà không nhất thiết phải có tài khoản Facebook (bạn chỉ cần tạo room và sau đó gửi link cho họ là được). - Chia sẻ màn hình máy tính để hướng dẫn cho học viên. - Thay đổi nền video, sử dụng thêm bộ lọc để tăng tính sinh động
Hình 7. Tạo phòng học trên mesenger GV và HS có thể dùng chức năng Messenger Rooms của Facebook trên điện thoại hoặc máy tính. Với mục tiêu dạy học online, GV phải đứng ra lập nhóm học tập trên messenger, thêm thành viên, đặt lịch hẹn, tiến hành học nhóm. Đây là hình thức đơn giản nhất mà bất kỳ HS, GV dùng điện thoại đều có thể thao tác được và nó rất phù hợp với đặc thù môn văn thiên về rèn luyện ngôn ngữ, giao tiếp và tư duy. HS có thể diễn đạt suy nghĩ của mình qua tin nhắn bằng văn bản chữ viết, tin nhắn thoại hoặc hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu một cách đơn giản, tiện lợi. 3.2.3.3. Dạy học qua ứng dụng Zalo Zalo là phần mềm khá dễ sử dụng, chỉ cần điện thoại thông minh, máy tính có kết nối mạng internet, đồng bộ với danh bạ số điện thoại giúp tạo nhóm dễ dàng. Hiện nay đã có hơn 80 triệu người dùng trong đó đa số là giới trẻ, HS, sinh viên vì những tiện ích mà zalo mang lại rất phù hợp với lứa tuổi. GV dùng zalo để tạo môi trường học tập tương tác để HS tự học, chia sẻ kiến thức, kiểm tra đánh giá lẫn nhau, lưu giữ tư liệu…từ đó phát triển kỹ năng giao tiếp, hợp tác. Tạo môi trường học tập, trao đổi thông tin, những vấn đề mở rộng các nội dung bài học, hướng dẫn học tập qua nhóm zalo và học theo “nhóm bạn cùng tiến”. Khuyến khích HS đưa hình ảnh bài làm, bài soạn để cùng nhận xét, góp ý; lớp trưởng đưa thông báo để động viên nhắc nhỡ lẫn nhau. Đồng thời GV yêu cầu học sinh học nhóm phát triển kỹ năng giao tiếp, thuyết trình; hướng dẫn nhiệm vụ học tập ở nhà và chia sẻ kết quả qua nhóm zalo; tạo thêm chuyên mục học trực tuyến 32
trên trang tin điện tử nhà trường và chia sẻ liên kết đó đến nhóm zalo để HS lên học trực tuyến, chia sẻ các liên kết đến các nguồn học liệu như: violet.vn, wikipedia.org, các bài dạy trực tuyến trên youtube… Kết hợp các công cụ tạo bài kiểm tra online và gửi link làm kiểm tra qua zalo để đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh: Giáo viên dùng phần mềm Google Form để tạo bài kiểm tra online (có chấm điểm) giúp củng cố kiến thức, qua đó có thể chọn cách dùng điểm này để làm điểm kiểm tra thường xuyên. Hướng dẫn học sinh dùng chức năng tạo bình luận của zalo để tạo câu hỏi trắc nghiệm lẫn nhau những vấn đề mà em tâm đắc sau khi học bài xong. Các bước tạo tài khoản và giảng dạy qua Zalo: Bước 1: Mở ứng dụng Zalo PC, hoặc tải ứng dụng Zalo trên máy tính Bước 2: Tại giao diện chính Zalo, chọn mục Danh bạ ở thanh menu bên trái, sau đó chọn biểu tượng Thêm nhóm có hình tròn. Bước 3: Thầy cô đặt tên nhóm lớp học và thêm thành viên vào nhóm bằng số điện thoại hoặc chọn từ danh bạ Zalo. Sau đó nhấn Tạo nhóm là xong. Bước 4: Chọn mục Cuộc gọi video > click chọn tên thành viên, sau đó nhấn Gọi nhóm > nhấn Bắt đầu gọi Bước 5: giao bài tập, chia sẻ bài giảng, gửi file điểm Để giao bài tập, Gv chọn mục Giao việc > nhập Tiêu đề bài tập, nội dung, chọn thành viên cần giao và đặt lịch thời hạn (deadline), sau đó nhấn Giao việc > chọn mục Ghim tin nhắn tại thanh menu phía dưới. Để gửi file: Chọn mục Gửi file tại thanh menu > chọn tập tin hoặc thư mục muốn gửi > Nhấn Open để gửi.
Hình 8. Tạo phòng học qua Zalo
33
Ngoài những trang mạng trên, GV có thể vận dụng các tiện ích trên các trang mạng khác của google như: Tạo trang Web với Google Site; Google class room; Hangouts (Tính năng chat nhóm mạnh mẽ); Gmail (hộp thư điện tử)… đều là những hỗ trợ mạnh mẽ từ sự phát triển của CNTT phục vụ cho sự phát triển của giáo dục, mà trong quá trình giảng dạy Gv đều có thể vận dụng dễ dàng, hiệu quả. Trên đây là những trạng mạng xã hội quen thuộc và phổ biến trong đời sống của giới trẻ, Gv cần sử dụng một cách thông minh, linh hoạt để biến nó trở thành một phương tiện dạy học hiện đại, tiện ích, hiệu quả, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại và đảm bảo tính sư phạm trong giáo dục. Với mục tiêu rèn luyện cho HS kĩ năng THTT, vận dụng PPDHKH nhuần nhuyễn trong dạy nói chung và đọc hiểu VBCV ở lớp 12 nói riêng. 3.3. Quy trình sử dụng mô hình dạy học kết hợp để tổ chức dạy học đọc hiểu tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu trong chương trình Ngữ văn 12. Kế hoạch dạy học minh họa: Thể loại: Truyện ngắn Việt Nam hiện đại Bài học: CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA (NGUYỄN MINH CHÂU) MỤC TIÊU BÀI HỌC: - Bồi dưỡng phẩm chất: + Lòng nhân ái yêu thương con người. + Trân trọng, cảm thông với những kiếp người lam lũ, nhọc nhằn nhưng vị tha, bao dung. + Có quan niệm đúng về nghệ thuật chân chính. + Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về con người và cuộc sống. => Năng lực hướng tới: Giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, tự quản bản thân, giao tiếp. - Phát triển năng lực: + Năng lực chung: Tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, sáng tạo, tự quản bản thân. + Năng lực môn học:
(Thời lượng: 3 tiết) - Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được những chi tiết quan trong việc thể hiện nội dung văn bản. - Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân biệt được chủ đề chính, chủ đề phụ trong một văn bản có nhiều chủ đề. - Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện trong văn bản; phát hiện được giá trị văn hóa và triết lí nhân sinh từ văn bản. - Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn học. Phân tích được tính đa nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm văn học. - Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện ngắn hiện đại. - So sánh hai văn bản văn học viết cùng đề tài ở hai giai đoạn khác nhau; liên tưởng mở rộng để hiểu sâu hơn về vấn đề được đọc. - Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và hiểu biết về lịch sử văn học Việt Nam 34
Năng lự ngôn ngữ và văn để nhận xét, đánh giá văn bản văn học. học: Phát triển kĩ năng đọc - Phân tích được ý nghĩa hay tác động của văn bản hiểu văn bản. văn học trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân đối với văn học và cuộc sống. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ - HS tóm tắt được văn bản. - HS phát biểu được đặc điểm của nhân vật, phân tích và đánh giá được nhân vật (Nhân vật Phùng, Đẩu, người vợ, người chồng, thằng Phác..). - HS chỉ ra các yếu tố: Người kể chuyện, điểm nhìn trần thuật, không gian và thời gian, tình huống truyện, các chi tiết nghệ thuật đặc sắc và phân tích, đánh giá được giá trị của các yếu tố này. - HS liên hệ so sánh được với các truyện ngắn viết về hiện thực đời sống xã hội sau 1975. - HS phân tích và đánh giá được chủ đề của truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” nêu được thông điệp của văn bản với bản thân (Gợi ý: Sống yêu thương nhân ái, hết lòng vì những người thân trong gia đình; Tin tưởng, trân trọng giá trị cuộc sống, với những kiếp người lam lũ, nhọc nhằn nhưng vị tha, bao dung; Có quan niệm đúng về nghệ thuật chân chính; Có cái nhìn đa diện và sâu sắc về con người và cuộc sống. - Gợi mở, tái tạo, nêu và giải quyết vấn đề, trò chơi, PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN làm việc nhóm... CHỦ YẾU - SGK, SGV, phiếu học tập... - Tranh ảnh, video, sơ đồ tư duy - Máy tính, điện thoại, laptop, tivi... có kết nối mạng MÔ TẢ KHÁI QUÁT 1. Giai đoạn chuẩn bị bài của HS bằng PP tự học TIẾN TRÌNH trực tuyến ở nhà: DẠY HỌC KẾT HỢP - Thực hiện đọc kĩ bài học trong sgk và trả lời câu hỏi hướng dẫn học bài. - Làm việc theo nhóm tự đóng vai phóng viên và Nguyễn Minh Châu thực hiện phỏng vấn (qua nhóm Facebook, zalo). - Làm clip thuyết minh tác giả, tác phẩm: Phiếu 3. - Vẽ sơ đồ tóm tắt cốt truyện: Phiếu 4 - Tìm hiểu văn bản: phiếu học tập số 5, 6,7,9 Cách thực hiện: Dựa trên hướng dẫn của GV qua các phiếu học tập. HS hoạt động cá nhân và tập thể, làm việc ở nhà trên tinh thần tự giác, hợp tác, vận dụng các phương tiện học tập linh hoạt, sáng tạo phù hợp giá trị chuẩn mực của đạo đức xã hội. 2. Giai đoạn thực hiện bài học trên lớp (3 tiết): 35
Gv tổ chức các hoạt động đánh giá, kiểm tra kết quả tự học của HS đã thực hiện ở nhà để đạt mục tiêu bài học. 3. Gia đoạn ôn tập, củng cố ở nhà sau bài học: GV hướng dẫn HS thực hiện trò chơi ô chữ; đọc truyện “mùa lá rụng trong vườn”, truyện “một người Hà Nội”... và làm bài tập đánh giá. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC KẾT HỢP Hoạt động 1: Huy động tri thức, trải nghiệm nền của HS - dạy trực tiếp đối mặt - Tiết 1: Dạy trực trực tuyến qua nhóm messenger trên face book Yêu cầu cần đạt HĐ của GV HĐ của HS Tiêu chí đánh giá - Tái hiện lại các - Yêu cầu hs thực - HS cùng cặp - Nêu đúng tên các tác tác phẩm viết về hiện phiếu học làm việc cùng phẩm: mùa lá rụng hiện thực đời tập số 1 và xem nhau qua nhóm trong vườn, một người sống xã hội sau clip ở phiếu số 2. Face book. Hà Nội, chiếc thuyền 1975. - Hình thức làm ngoài xa... - Chuẩn bị tâm việc: chia sẻ theo - Nêu được ấn tượng thế tích cực học cặp. - Xung phong về một số nhân vật tập. - HĐ báo cáo kết báo cáo kết quả trong các truyện này quả trong 1 phút trong 1 phút qua như: ông Bằng, chị sau khi đã chia phòng họp Hoài, cô Hiền... sẻ. online Hoạt động 2: Bổ sung tri thức nền (Tìm hiểu thông tin về tác giả, tác phẩm) - Tiết 1: Dạy trực trực tuyến qua phòng họp online trên face book. -Hs trình chiếu -Hướng dẫn hs - HS làm clip, - Nêu được các thông các clip thuyết thực hiện phiếu trình chiếu thuyết tin về tác giả, tác minh các thông học tập số 3 ở minh. phẩm. tin về tác giả, tác nhà để tổ chức phẩm (phiếu số 3) thực hiện trình - Định hướng chiếu kết quả ở cách đọc và tìm lớp. hiểu văn bản. - Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn HS trình chiếu đánh giá clip TM - Mời hs xung - Thay nhau nhận phong nhận xét, xét clip, bổ sung bổ sung thông thông tin về tác tin về tác giả, tác giả, tác phẩm. phẩm. -GV mời 2 hs -HS xung phong lên chơi, hs thực chơi trò chơi hiện phỏng vấn. phỏng vấn. - Xác định được định 36
- Yêu cầu hs nêu -Nêu định hướng định hướng đọc cách đọc hiểu hiểu văn bản. văn bản: Theo bố cục 2 phần: + Đoạn 1: Từ đầu, đến “biến mất”: Hai phát hiện của người nghệ sĩ Phùng. - Đoạn 2: Còn lại (Câu chuyện ở toà án) Hoạt động 3: Tìm hiểu ấn tượng ban đầu, bối cảnh, nhan đề của truyện – Tiết 1: Dạy trực trực tuyến qua Facebook -Đọc văn bản. -Gv yêu cầu hs - HS đọc văn bản đọc văn bản ở ở nhà. nhà -Tóm tắt văn bản - Gv chiếu phiếu -Tóm tắt văn bản theo phiếu số 4 học tập số 4, yêu theo mẫu phiếu được chuẩn bị ở cầu hs trình bày số 4 qua nhóm nhà. tóm tắt văn bản mesenger, mỗi qua nhóm em 1 bản. messenger. -Nêu ấn tượng - GV yêu cầu hs -Lần lượt nêu ấn ban đầu về văn nêu ấn tượng về tượng ban đầu về bản. văn bản bằng một văn bản. từ (10 người). -Hiểu và lí giải - Chiếu từ trung -Tự trả lời các được nhan đề của tâm tác phẩm: câu hỏi đã đặt ra, truyện. “Chiếc thuyền tự đánh dấu câu ngoài xa” có thể hỏi chưa trả lời gợi ra các câu hỏi được để thảo nào? Cho hs tự luận với bạn và trả lời các câu hỏi gv. đó. - Xác định và -Yêu cầu hs phân -Trình bày về bối phân tích được tích bối cảnh của cảnh của truyện. bối cảnh không truyện theo gợi ý gian, thời gian ở phiếu số 4. của truyện.
hướng ban đầu để đọc hiểu truyện ngắn hiện đại cần quan tâm đến các yếu tố: cốt truyện, người kể chuyện, điểm nhìn trần thuật, không gian và thời gian, tình huống truyện, nhân vật, các chi tiết nghệ thuật đặc sắc, giá trị, thông điệp của truyện... thời gian nghệ thuật, nhóm messenger trên -Nắm cốt truyện. -Nêu được các sự việc, chi tiết tiêu biểu của truyện.
-Sử dụng một từ để nêu ấn tượng về văn bản. - Đặt được ít nhất ba câu hỏi về nhan đề của truyện: Gợi ý: chiếc thuyền ngoài xa là gì? Chiếc thuyền ngoài xa có ý nghĩa biểu tượng cho điều gì? Tư tưởng của t/g? - Liệt kê các chi tiết về bối cảnh truyện: làng chài ven biển sau chiến tranh, bình minh, con người, ngoại hình, hành động, lời nói,... - Hình dung, cảm nhận và suy luận, lí 37
giải được ý nghĩa của các chi tiết trong việc tạo nên bối cảnh câu chuyện. Hoạt động 4,5,6,7,8: Tìm hiểu hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng, câu chuyện ở tòa án, nhân vật Phùng, người đàn bà làng chài, bức ảnh chụp năm ấy - Dạy tiết 2, qua Vnedu.lms bằng giáo án điện tử. - Hướng dẫn tự - Dựa vào phiếu -HS làm việc - Nêu được hai phát học trực tuyến ở học tập số 5 và nhóm ở nhà qua hiện của nghệ sĩ nhà theo phiếu số yêu cầu của Fb, Za thống nhất Phùng và câu chuyện ở tòa án. 5,6,7 qua nhóm phiếu số 6, 7 gv ý kiến. chia lớp thành 4 -Hs thuyết trình ý - Liệt kê được các chi messenger. -Phân tích ý nhóm thảo luận kiến bản thân ở tiết về phản ứng của nghĩa của tình qua Fb, Za: trên lớp. các nhân vật trong huống truyện: N1: Phát hiện 1 hai phát hiện của Hai phát hiện của N2: Phát hiện 2 nghệ sĩ Phùng và câu nghệ sĩ Phùng; N3: Người đàn chuyện ở tòa án. câu chuyện ở tòa bà, người đàn - Cắt nghĩa, lí giải và án. ông. đánh giá được giá trị N4: Phùng, Đẩu, của tình huống thằng phác. truyện. -Phân tích các - Yêu cầu hs trình nhân vật: Phùng, bày kết quả thảo - Liệt kê được các chi tiết về ngoại hình, Đẩu, người đàn luận về hai phát bà, người chồng, hiện của nghệ sĩ nghề nghiệp, suy thằng Phác… Phùng. nghĩ, hành động của - Yêu cầu hs các nhân vật, mối thuyết trình về quan hệ với các nhân n/vật theo yêu vật khác, lời bình của cầu phiếu số 7. người kể chuyện về - Yêu cầu hs thực - Thực hiện cuộc nhân vật. hiện cuộc phỏng phỏng vấn Phùng - Khái quát được đặc vấn Phùng để tìm và Đẩu để tìm điểm của nhân vật. hiểu về các nhân hiểu về người - Chỉ ra và phân tích vật: Vợ chồng gia đàn bà, thằng được giá trị của nghệ đình làng chài. phác bằng việc thuật khắc họa n/vật. - GV: Dạy tiết 2 đối thoại trực - Suy luận, đánh giá qua Vnedu.lms tuyến. được thông điệp nghệ bằng giáo án điện - HS tham chiếu thuật từ các nhân vật. tử. góc nhìn khác từ GV về tác phẩm. Hoạt động 9: Tổng kết bài học - dạy trực tiếp đối mặt. - Tổng kết nội - Yêu cầu hs viết -Hs huy động - Tóm tắt được nội dung dung và nghệ trong 1 phút tóm kiến thức tự học và nghệ thuật của văn 38
tắt nội dung và của bản thân viết bản. nghệ thuật của trong một phút. VB. - Rút ra cách -Yêu cầu hs nêu - Thảo luận -Nêu được các đặc điểm thức đọc hiểu cách thức đọc nhóm và trình cần quan tâm trong phân VB theo thể loại hiểu VB truyện bày trước lớp. tích truyện ngắn hiện ngắn hiện đại. đại: Tình huống truyện, - Cho hs thảo nhân vật, nghệ thuật kể luận nhóm, chọn chuyện... đối tượng trình bày. Hoạt động 10: Luyện tập và mở rộng - Dạy đối mặt kết hợp trực tuyến trên zalo - HS vận dụng - Tổ chức trò -Hs tham gia trò - Hoàn thành trò chơi kiến thức đọc chơi theo phiếu chơi củng cố tìm ra nội dung trọng hiểu để củng cố học tập số 8 ở kiến thức trực tâm bài học. kiến thức. lớp. tiếp. - HS vận dụng - Gv yêu cầu hs - HS thực hiện - Hoàn thành phiếu học được cách thức thực hiện phiếu yêu cầu hoàn tập. đọc hiểu để tự học tập số 9 ở thiện sản phẩm phân tích, kết nhà. ở nhà, lên lớp bổ thúc truyện. sung hoàn thiện. - Liên hệ so sánh với các nhân vật trong các văn bản khác: người đàn bà trong “Chiếc thuyền ngoài xa” với “Thị” trong “Vợ nhặt”. - Tưởng tượng sáng tạo: GV hướng dẫn HS chuẩn bị về nhà vào vai phóng viên (PV) phỏng vấn Phác vì sao đã lao vào bố với lòng thù hận như vậy. -HS phân vai, - Nộp sản phẩm - Nộp sản phẩm - Thu hoạch và nhận xét viết kịch bản, và thảo luận qua zalo được khả năng học tập quay clip phỏng nhận xét trong của học sinh. vấn. buổi học sau. 39 thuật của VB.
Gợi ý: Nội dung phỏng vấn phải được xây dựng chi tiết, vừa bám sát văn bản vừa sáng tạo. Chẳng hạn: + Phóng viên (PV): Vì sao Phác giật chiếc thắt lưng quật lại bố rồi cầm dao đâm bố? + Phác: Vì bố đánh mẹ, tôi không muốn nhìn thấy mẹ bị đau đớn. + PV: Nhưng người đó là bố, Phác không sợ mất bố sao? + Phác: Ông ấy quá độc ác. Lúc nào cũng lăm lăm, hùng hổ xông vào đánh mẹ. Người như thế không thể là bố tôi. + PV: Đã đành là vậy, nhưng Phác không còn cách nào khác sao? +Phác: Tôi đã thử khá nhiều cách nhưng ông ấy vẫn chứng nào tật ấy. + PV: Phác nghĩ như thế nào khi lao vào đánh lại bố nhưng lại lau những giọt nước mắt trên khóe mắt của mẹ? + Phác: Tôi không thể chịu được cảnh bố lao vào mẹ đánh tới tấp. Tôi là đàn ông mà, không thể ngồi đó làm ngơ. Mẹ tôi hiền lắm, lúc nào cũng nhường nhịn, hi sinh tất thảy cho chúng tôi. Tôi biết mẹ chịu những đòn roi ấy cũng bởi vì thương chúng tôi, lo lắng cho chị em chúng tôi. Tôi đau đớn, rã rời và cũng cảm thấy xấu hổ với các bạn của mình lắm. - Gv giao nhiệm vụ cho hs viết lại kịch bản, phân vai, quay phim kịch bản “Chiếc thuyền ngoài xa”. Gv và hs cùng xem, kiểm định kết quả, đăng lên you tube. Sau đây là kết quả thực tế của GV và HS trường THPT Quỳ Hợp 3: "Chiếc thuyền ngoài xa" / https://youtu.be/_5omjF-XU54. - GV giao bài tập ở nhà: Phiếu số 9 - GV yêu cầu HS tìm xem phim chuyển thể từ các tác phẩm của Nguyễn Minh Châu và đọc các tác phẩm của ông gia đoạn trước và sau 1975. - Gv kiểm tra, đánh giá kết quả qua bài làm học sinh được gửi qua zalo, messenger… 4. Kết quả thực nghiệm * Về hứng thú: + Đối với giờ học và khả năng tự nhận thức của HS, qua quan sát và phỏng vấn sau giờ học cho thấy: Về cơ bản, các em tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức; hứng thú với hình thức THTT và ứng dụng CNTT vào học tập; các câu hỏi bài tập yêu cầu chia sẻ, bộc lộ; trò chơi ô chữ phản ứng nhanh, ôn tập kiến thức; đóng vai nhân vật... được HS tiếp nhận một cách hào hứng. + Trong quá trình giảng dạy, GV đã khuyến khích, khơi gợi cho HS tự chiếm lĩnh kiến thức, bộc lộ một cách chân thành, giao lưu làm việc nhóm... Không khí lớp học trở nên sôi nổi, hào hứng; các em thực sự được sống trong thế giới của văn chương, nghệ thuật; tâm lí ngại ngùng, e ngại của HS được hạn chế, các em đã mạnh dạn trong bộc lộ, chia sẻ ý kiến; đặc biệt khoảng cách giữa văn chương và 40
cuộc sống được rút ngắn qua những bài học, các kỹ năng CNTT mà các em thu nhận được hữu ích với cuộc sống... + KN THTT - kỹ năng tối cần thiết của con người trong xã hội hiện đại được cải thiện đáng kể trong và sau giờ học. Thông qua đọc hiểu VBVC các em hiểu hơn về khả năng của bản thân, biết vận dụng kĩ năng CNTT vào trong cuộc sống một cách hiệu quả. Đọc hiểu “Chiếc thuyền ngoài xa”, HS hình thành kĩ năng THTT, tự mình lên kế hoạch, thực hiện kế hoạch, hợp tác nhóm, giao tiếp, làm việc hiện đại trong giờ học văn vốn giáo điều, nhàm chán. + Một số HS năng động, tiếp cận xu thế thời đại đã đăng ký các tài khoản kiếm tiền trên youtobe, tạo các clip thuyết minh về các tác giả, tác phẩm, đóng phim, clip hài theo trào lưu vlog 1977 và đưa lên mạng để thử sức kiếm tiền nhờ vào việc học văn. Chính những hành động này, làm cho giờ học văn không nặng nề nữa mà mỗi tiết học trở thành một cuộc chơi mới, đầy hứng thú và bổ ích, hiện đại, trẻ trung và năng động cho các em.
Hình 9. Học sinh chơi trò chơi phát hiện nhanh * Kết quả bài kiểm tra: Để kiểm chứng thực nghiệm, chúng tôi cho các em làm bài kiểm tra. Câu hỏi: 1. Trong bài học GV đã vận dụng PPDH nào để tìm hiểu tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”? Theo em, việc vận dụng đó có thành công không?Vì sao? 2. Quan niệm của Nguyễn Minh Châu về cuộc đời và nghệ thuật được gửi gắm qua truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”? Bảng 1: Bảng phân bố điểm kiểm tra của học sinh lớp đối chứng và lớp thực nghiệm 41
Đối tượng THPT Quỳ Hợp 1 THPT Quỳ Hợp 3
TN 180HS ĐC 180HS TN 180HS ĐC 180HS
Điểm 1-2 SL %
Điểm bài kiểm tra Điểm 3-4 Điểm 5-6 Điểm 7-8 SL % SL % SL %
Điểm 9-10 SL %
0
0
23
12,8
82
45,6
65
36,1
10
5,6
5
2,8
35
19,4
99
55
37
20,6
4
2,2
0
0
23
12,8
84
46,7
63
35
10
5,6
6
3,3
38
21,1
99
55
34
18,9
3
1,7
+ Lớp thực nghiệm: hầu hết các em mạnh dạn nêu quan điểm riêng. ở câu 1, có em viết: Em cùng hợp tác các bạn vận dụng nhiều PP mới trong học tập như: tự học trực tuyến, làm việc qua F, Z, messenger bằng điện thoại, máy tính có kết nối internet...rất linh hoạt, hứng thú. Lượng kiến thức GV yêu cầu cụ thể, rõ ràng, kèm theo việc kiểm tra, đánh giá kết quả làm việc. Yêu cầu em phải làm việc nghiêm túc bằng thao tác tự học trực tuyến hiện đại. Tạo nên không gian làm việc nghiêm túc và hứng thú với hình thức DHKH trực tuyến và đối mặt. Về câu 2, các em trả lời: Qua tác phẩm, tác giả thể hiện rõ quan niệm về sức mạnh của nghệ thuật chân chính có sức mạnh thanh lọc hóa tâm hồn con người, làm cho con người sống đẹp hơn, hạnh phúc và nhân hậu. Đồng thời cho ta biết, khi nhìn cuộc đời, con người không thể phiến diện, một chiều mà phải nhìn bằng con mắt đa chiều, đa diện. Giữa nghệ thuật và cuộc đời có mối quan hệ qua lại nhưng nghệ thuật chỉ có giá trị đích thực, bền vững khi nó bắt nguồn từ cuộc đời. Câu trả lời của HS cho thấy: Các em đã thực sự quan tâm đến PPDHKH và vận dụng thành thạo thao tác THTT vào giờ học nghiêm túc, hiệu quả; nắm vững yêu cầu kiến thức của bài học; biết vận dụng các thao tác về CNTT được sử dụng trong giờ học vào cuộc sống khá linh hoạt. Điều này cho thấy, khi được tổ chức tốt, PPDHKH trong giờ đọc hiểu sẽ tạo ra môi trường trải nghiệm lí tưởng cho HS tự nhận thức và phát huy khả năng của bản thân không chỉ trong kiến thức về văn bản mà cả kĩ năng sống. + Cũng ở câu hỏi trên, khi thực hiện ở lớp đối chứng, GV nhận được hầu hết các câu trả lời dạng: Em chủ yếu tiếp nhận kiến thức truyền thụ từ GV một cách thụ động, nặng nề, giáo điều. Nắm kiến thức rất rõ ràng nhưng khả năng vận dụng thực tế chưa có, nhất là kĩ năng về CNTT, THTT. Không khí giờ học văn trầm, buồn, nhàm chán, nặng nề... Câu trả lời ở lớp đối chứng chủ yếu là PPDH truyền thống, ít có sự sáng tạo, đảm bảo về trọng tâm bài học nhưng chưa linh hoạt về PPDH gây nặng nề, nhàm chán, không phát huy được tính tích cực, chủ động của HS; lệ thuộc vào GV, chưa mạnh dạn bộc lộ bản thân, sự chia sẻ với mọi người; nhất là chưa phát triển được kĩ năng CNTT cần thiết với cuộc sống. 42
Với quỹ thời gian eo hẹp, việc tổ chức thực nghiệm còn ít, kết quả chưa thực sự rõ ràng nhưng chúng tôi tin: kết quả sẽ tốt nếu được thực nghiệm nhiều theo đề xuất lí thuyết của đề tài. Từ kết quả trên cho thấy, PPDHKH được tổ chức thực hiện và áp dụng mặc dù còn những hạn chế nhất định, nhưng xét về sự hứng thú và kết quả ứng dụng thực tiễn, kiến thức qua bài kiểm tra của các em đã được tăng một cách vượt bậc: Tác phẩm văn chương không còn mang tính viễn vông, thiếu tính thực tế; Nội dung tác phẩm đã chuyển hóa vào trong cuộc sống; Giờ học văn không còn nặng nề, áp đặt, thụ động mà trở thành hành trình khám phá ngôn ngữ, bản thân, xã hội và rèn luyện kĩ năng cần thiết cho cuộc sống; Các em được tự mình trải nghiệm, đồng cảm, sẻ chia, lựa chọn, quyết định, hành động...chủ động, tự tin bước vào đời.
43
PHẦN III: KẾT LUẬN 1. Khả năng ứng dụng đề tài 1.1. Tính ứng dụng của đề tài Đề tài này GV có thể ứng dụng vào dạy học nói chung, đọc hiểu các văn bản văn chương ở lớp 12 nói riêng cho hiện tại và tương lai. Tính ứng dụng cao bởi khả năng thực hiện đơn giản, hiệu quả cao, mang lại hứng thú đối với HS. 1.2. Tính hiệu quả của đề tài Kết quả thực nghiệm chỉ ra sự phù hợp, hiệu quả, cần thiết của hình thức đào tạo Blender-learning đối với việc giảng dạy ở các trường học trong thời đại kỉ nguyên số nói chung và dạy môn Văn ở trường THPT Quỳ Hợp 3 nói riêng. Phần VBVC trong chương trình Ngữ văn lớp 12, phong phú, đa dạng về chủ đề, dồi dào, giàu có tiềm năng giáo dục tạo điều kiện để phát triển toàn diện cho HS về kiến thức, đời sống, con người, bản thân...Vận dụng mô hình DHKH tạo sự hứng thú của HS đối với môn Văn; thúc đẩy HS chủ động khám phá kiến thức của các VBVC; đưa CNTT hiện đại vào giáo dục và cuộc sống, phát triển nền giáo dục theo hướng hiện đại hóa; khuyến khích sự tự giác, tự chủ, tự nghiên cứu của HS; đồng thời vẫn phát triển được các kĩ năng khác của HS như nghe, nói, đọc, viết, sáng tạo và giao tiếp… 1.3. Tính khoa học Đề tài được trình bày rõ ràng, mạch lạc các bước trên cơ sở lí luận và thực tiễn làm chỗ dựa cho việc giải quyết vấn đề đã nêu ra trong SKKN. Đề tài dựa trên các PP nghiên cứu thống kê, khảo nghiệm, phân tích một cách khoa học đưa ra các dẫn chứng, các tư liệu, số liệu và kết quả chính xác làm nổi bật tác dụng, hiệu quả của SKKN đã áp dụng. 2. Một số đề xuất 2.1. Trong quá trình tổ chức GV cần vận dụng triệt để PPDHKH vào dạy học VBVC ở lớp 12, cần xem đây là một PPDH mới nhằm phát huy tối đa tính chủ động, tích cực, nhạy bén của HS trong học tập. 2.2. PPDHKH ứng dụng CNTT cần được định hướng như là một PPDH của tương lai, cần có sự đầu tư đồng bộ về mọi mặt để nâng cao hiệu quả cho giảng dạy. Trong quá trình thực hiện cần chú ý đến sự phù hợp với đối tượng và bối cảnh cụ thể đã được phân tích và chỉ rõ để triển khai BL như: rèn luyện kĩ năng sử dụng CNTT cho GV, HS; các nguồn lực phục vụ (cơ sở hạ tầng, điều kiện vật chất); các chính sách phù hợp, đặc biệt là đối với kinh tế của các vùng cao như địa bàn dân sinh của trường Quỳ Hợp 3; coi sự chủ động, nhiệt huyết, tinh thần luôn nghiên cứu, tìm tòi và đổi mới của người GV đóng vai trò quan trọng nhất … 44
2.3. Để nâng cao hiệu quả của PPDHKH trong dạy học Văn, một mặt GV phải nắm được các vấn đề lí luận về Blender Leanning, THTT, kiến thức về đọc hiểu VBVC; mặt khác, trên cơ sở nắm vững các nguyên tắc, quy trình, thao tác CNTT thuần thục có khả năng để vận dụng PPDHKH trong giảng dạy cho HS. 2.4. Những đề xuất của đề tài xuất phát từ những yêu cầu cơ bản của việc việc vận dụng PPDHKH trong đọc hiểu VBVC ở chương trình Ngữ văn 12, là kết quả của sự tìm tòi, nghiên cứu, học hỏi của tác giả. Tuy nhiên, những vấn đề mà chúng tôi đặt ra trong SKKN khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để công trình được thiện hơn. Ngày 29 tháng 3 năm 2021 Tác giả
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12, tập 1, NXB Giáo dục. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12, tập 2, NXB Giáo dục. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1999), Đổi mới giờ dạy học tác phẩm văn chương ở trường THPT (Sách BDTX cho GVTHPT chu kỳ 1997-2000). 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, môn Ngữ văn, cấp THPT, NXB giáo dục, Hà Nội. 5. Chương trình giáo dục tổng thể, Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo 6. Bonk, C. J. & Graham, C. R. (Eds.). (in press). Handbook of blended learning: Global Perspectives, local designs, chapter 11. SanFrancisco, CA: Pfeiffer Publishing. 7. Công văn 3280 (2020), Phân phối chương trình THPT môn Ngữ văn, trường THPT Quỳ Hợp 3, sở giáo dục Nghệ An. 8. Tô Nguyên Cương (2012), “Dạy học kết hợp - một hình thức tổ chức dạy học tất yếu của một nền giáo dục hiện đại”, Tạp chí giáo dục, Số 283 kỳ 1-4/2012, tr. 27,28,38. 9. Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” theo Quyết định số89/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ 10. Nguyễn Hồng Lĩnh, 2012. Một cách hiểu về dạy học kết hợp, Tạp chí giáo dục (284- kỳ 2). 11. Nguyễn Danh Nam (2007), Các mức độ ứng dụng E - learning ở trường ĐHSP, Tạp chí giáo dục số 175, trang 41; 42; 43. 12. Quách Tuấn Ngọc (2003) Đổi mới giáo dục bằng CNTT & TT, Hội thảo CNTT & TT trong giáo dục, Hà Nội ngày 28/02 - 01/03/2003 13. Dương Tiến Sỹ (2010), “Phương hướng nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT vào dạy học”, Tạp chí giáo dục, Số 235 kỳ 1-4/2010, tr. 27,28. 14. Dương Tiến Sỹ (2009), “Một số vấn đề lí luận về tiếp cận DH theo hướng tích hợp truyền thông đa phương tiện”, Tạp chí giáo dục (216), tr. 19, 52, 53 15. Nguồn https://en.wikipedia.org/wiki/Blended_learning. 16. http://www.allconsulting.de/system/html/baf4e1a251844e221d829a1c05acd3c2
46
PHỤ LỤC Phiếu học tập của giáo án minh họa Phiếu số 1: Nhìn vào hình ảnh, nêu tên các tác phẩm văn học viết về đời sống hiện thực xã hội sau 1975 của văn học Việt Nam?
Mùa lá rụng trong vườn
Một người Hà Nội
Chiếc thuyền ngoài xa
Hình 10. Một số hình ảnh về các tác phẩm về đời sống hiện thực xã hội sau 1975 của văn học Việt Nam Phiếu số 2: Video về Truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” https://youtu.be/R6Vjjrbmddg Phiếu số 3: GV cho HS chuẩn bị trước ở nhà nội dung: - Làm clip thuyết minh về Nguyễn Minh Châu - Làm clip giới thiệu về tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” - Phỏng vấn Nguyễn Minh Châu về cuộc đời và sự nghiệp. PHIẾU SỐ 4: Dựa vào hình ảnh trên tóm tắt cốt truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu
Hình 11. hình ảnh trên tóm tắt cốt truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” 47
Phiếu số 5: Sơ đồ kiến thức “Hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng” trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu).
Hình 12. Hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng Phiếu số 6: Hãy điền các thông tin theo yêu cầu ở bảng sau: Phát hiện thứ nhất - “Bức Phát hiện thứ hai - “Cuộc Tiêu chí tranh thiên nhiên” sống gia đình làng chài” Chi tiết Cảm xúc-hành động Nghệ thuật Phiếu số 7: Hãy điền các thông tin theo yêu cầu ở bảng sau: Biểu hiện Người đàn bà Người đàn ông Ngoại hình Dáng vẻ Thái độ - hành động Nghệ thuật
Phùng
Phác
Phiếu số 8: Trò chơi ô chữ khái quát kiến thức bài học. GV cho các em thi giải ô chữ: Ô chữ hàng ngang: Câu 1: Nhà văn được coi là người mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học Việt Nam hiện đại là ai? Câu 2: Nghệ sĩ Phùng đến vùng biển miền Trung-chiến trường cũ để làm gì? Câu 3: Người đàn bà hàng chài được tác giả miêu tả ở độ tuổi nào? Câu 4: Tên đứa trẻ phản ứng rất dữ dội việc bố đánh mẹ? 48
Câu 5: Cách mà lão đàn ông thực hiện để giải thoát uất ức, khổ đau? Câu 6: Giải pháp mà Phùng và Đẩu đưa ra để giải quyết bi kịch của gia đình người hàng chài là gì? Câu 7: Người được coi là Bao Công của vùng biển là ai? Ô chữ hàng dọc: Một trong những đặc điểm tính cách của người đàn bà hàng chài tạo nên những quan điểm, cách đánh giá trái chiều của người đọc? N G U Y Ê N M I N C H U B Ô P H Đ A
H P N A N L Đ Â
C A M C H I U
H Â U N H Ư Ơ I V Ơ H Ô N
Phiếu số 9: Từ kiến thức ô chữ vừa mới tìm được Gv yêu cầu HS viết đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ của em: + Là thế hệ trẻ em nghĩ người phụ nữ có nên cam chịu không? Vì sao? + Nếu chứng kiến những nạn bạo hành trong gia đình (xung quanh ta hoặc ngay chính người thân chúng ta), em sẽ làm thế nào? + Cảm nhận của em về vẻ đẹp khuất lấp của người đàn bà làng chài. + Phân tích tình huống truyện. + Quan niệm của Nguyễn Minh Châu về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật.
49