16
AL
cho HS là phải bồi dưỡng những thao tác trong mối liên hệ hữu cơ giữa chúng. Bảng 1.3. Hoạt động tái phát minh kiến thức vật lí theo PPTN
Hình thành giả thuyết
Phân tích, so sánh, đối chiếu, trừu tượng hóa, khái quát hóa.
Suy ra hệ quả lôgic
Xử lí kết quả
Vận dụng
Phân tích, so sánh đối chiếu cụ thể hóa (suy diễn lôgic và toán học). Phân tích, so sánh, tổng hợp, đối chiếu cụ thể hóa.
Lựa chọn dụng cụ, lắp ráp dụng cụ TN, tiến hành TN, quan sát, đo đạc, ghi chép. Lập bảng, vẽ đồ thị, tính toán, đánh giá sai số.
QU Y
Rút ra kết luận
Vẽ sơ đồ TN.
NH ƠN
Tiến hành TN kiểm tra
Xây dựng PATN Tiến hành TN
Tư duy So sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa.
CI
Đề xuất vấn đề
Thao tác Thực hành (tay chân) Quan sát, đo đạc, ghi chép số liệu theo bảng, tính toán và xử lí số liệu.
OF FI
Hành động
Quan sát TN mới, trong tình huống mới.
Trừu tượng hóa, khái quát hóa. Cụ thể hóa.
1.2.2.2. Biện pháp thứ hai: Sử dụng BTTN trong dạy học vật lí [11, trang 181]
M
1.2.2.2.1. Khái niệm về BTTN vật lí
BTTN vật lí là những bài tập đòi hỏi người học phải tiến hành TN để xác định
KÈ
một đại lượng vật lí hoặc kiểm tra tính chân thực của lời giải lí thuyết hoặc nghiên cứu sự phụ thuộc giữa các thông số vật lí. BTTN vừa mang tính TNg, vừa mang tính lí thuyết và nó còn có tác dụng lớn trong việc bồi dưỡng NLTN cho HS. Bảng 1.4 cho thấy sự
DẠ Y
tương ứng của các kĩ năng thành tố của NLTN với các hành động giải BTTN.