Na2CO3 + 2HCl → 2NaCl + H2O + CO2
(3)
AL
- Tại điểm tương đương hai, phản ứng chuẩn độ sau:
OF F
IC I
Khi dùng chỉ thị phenolphthalein (pH chuyển màu từ 8,3 – 10,0), tại thời điểm dung dịch chuẩn độ chuyển từ màu đỏ sang không màu là lúc toàn bộ NaOH (phản ứng 1) và nấc thứ nhất của Na2CO3 (phản ứng 2) đã được định lượng. Sau đó thêm vào methyl da cam (pH chuyển màu từ 3,1 – 4,4) và tiếp tục chuẩn độ đến khi dung dịch chuyển màu thì sẽ định lượng hết nấc hai của Na2CO3 (phản ứng 3). Có thể biểu diễn sơ đồ phép chuẩn độ như dưới đây.
ƠN
Methyl dacam
5.7.4. Định lượng các nhóm chức hữu cơ
Có thể chuẩn độ trực tiếp hoặc gián tiếp.
NH
Định lượng nhóm acid sulfonic và carboxylic: Acid sulfonic là acid mạnh, dễ hòa vào nước rồi chuẩn độ trực tiếp bằng base.
QU
Y
Có nhiều acid carboxylic không hòa tan nhiều trong nước nên không định lượng trực tiếp được. Trong trường hợp này, acid được hòa trong C2H5OH và chuẩn độ bằng nước kiềm hoặc acid này được hòa trong một lượng base thừa chuẩn rồi định lượng kiềm thừa bằng dung dịch acid đã biết nồng độ. Định lượng nhóm amin
KÈ M
Amin mạch thẳng thường có hằng số phân ly khoảng 10-5. Do đó được chuẩn độ trực tiếp bằng acid mạnh. Amin thơm (anilin và dẫn xuất) và amin vòng thơm thường rất yếu, trong môi trường nước (Kb ≈ 10-10) có thể chuẩn độ bằng phương pháp chuẩn độ ngược hoặc định lượng trong môi trường khan.
DẠ Y
Amin vòng thơm bão hòa (piperidin) có khuynh hướng kết hợp với amin thẳng và được chuẩn độ trong môi trường nước. Có nhiều amin quá yếu trong môi trường nước phải được chuẩn độ trong môi trường như acid acetic để tăng tính kiềm. Định lượng nhóm ester: Ester thường được xác định bằng cách xà phòng hóa với một lượng base dư chính xác đã biết độ chuẩn. R1COOR2 + OH- → R1COO- + R2OH 111