Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm TP.HCM
Khoa Công Nghệ Kỹ Thuật Hóa Học
Cài đặt các thông số cố định trên máy (cường độ đền, tốc độ và tỉ lệ dòng
IA L
khí, bước sóng, chiều rộng khe theo hướng dẫn sử sụng của máy). Đo lần lượt các dung dịch, mỗi dung dịch đo 3 lần lấy kết quả trung bình và tìm độ lệch chuẩn
Sau khi đo ta được các số liệu sau:
IC
tương đối.
1
2
3
4
5
6
A
0
A2
A3
A4
A5
A6
OF F
Bình
2.8.5. Công thức tính toán
NH ƠN
Trong đó A2, A3, A4, A5, A6 lần lượt là độ hấp thu của bình 2, 3, 4, 5 ,6.
Trong phương pháp này áp dụng kỹ thuật đường chuẩn thêm chuẩn. Tuy nhiên ta cũng có thể áp dụng các kỹ thuật khác để tính ra hàm lượng của đồng. Kỹ thuật này khắc phục được nhược điểm của kỹ thuật đường chuẩn trực tiếp khi
QU Y
ảnh hưởng của nền mẫu quá lớn.
Từ các bộ số liệu tính hiệu đô chuẩn thêm mẫu – nồng độ chuẩn thêm mẫu, thiết lập phương trình hồi quy có dạng y = a +bx. Từ đó tính ra nồng độ của Cu có trong 5ml mẫu theo công thức:
M
Cm =
a b
(𝑝𝑝𝑚) (4)
DẠ
Y
KÈ
Vậy phần trăm Cu trong mẫu ban đầu: 𝐶𝐶𝑢
Cm × 10−6 = × 𝑓 × 100 mm
Cm × 10−6 50 = × × 100 mm 5 =
Cm ×10 −3 mm
(%) (5)
61