AL
- 27 -
Cách tiến hành: lấy 100g nguyên liệu mang xử lý sau đó cho vào máy xay
điện, tiến hành xay ướt với dung dịch NaCl được pha với tỷ lệ lần lượt như trên, tỷ
CI
lệ nước muối/nguyên liệu là 4/1. Xay nguyên liệu trong 3 phút. Chuyển toàn bộ nguyên liệu đã xay vào bình cầu của hệ thống chưng cất, ngâm mẫu trong 2h sau đó
OF FI
tiến hành chưng cất hỗn hợp trong 80 phút dưới áp suất khí quyển. Hỗn hợp sẽ bay hơi sau khi gia nhiệt và đi qua ống sinh hàn. Tại đây tinh dầu ngưng tụ sau khi gặp lạnh do có nước làm mát tại ống sinh hàn, tinh dầu nhẹ hơn nước nên sẽ phân li thành 2 lớp, lớp trên là tinh dầu, lớp dưới là nước. Đọc thể tích tinh dầu tách ra trên ống ngưng tụ có vạch đo trong mỗi mẫu chưng cất với điều kiện lần lượt như trên
NH ƠN
và so sánh. Từ đó chọn nồng độ NaCl thích hợp.
2.2.4.2. Thí nghiệm xác định tỷ lệ nƣớc/nguyên liệu
Mục đích: nước có tác dụng thẩm thấu các mô nguyên liệu, sau đó sẽ hòa tan, khuếch tán và lôi cuốn hơi nước và các hợp chất hữu cơ trong tinh dầu, có tác dụng phá vỡ hệ keo xung quanh tinh dầu, tạo điều kiện cho tinh dầu thoát ra ngoài dễ dàng hơn. Thí nghiệm nước bổ sung nhằm xác định lượng nước bổ sung vào mẫu khi ngâm nhằm đánh giá khả năng phân ly tinh dầu trong nguyên liệu.
Y
Cách tiến hành: lấy 100g nguyên liệu đã xử lý cho vào máy xay, thêm vào đó
QU
một lượng nước muối, trong đó tỷ lệ nước muối/nguyên liệu thay đổi lần lượt là: 2/1, 3/1, 4/1, 5/1, 6/1, 7/1 (v/w) (hàm lượng NaCl thích hợp được xác định từ lô nguyên liệu trước). Xay mẫu 3 phút để làm dập nát mẫu. Sau đó chuyển toàn bộ nguyên liệu đã xay vào bình cầu của hệ thống chưng cất, ngâm mẫu trong 2h và tiến
KÈ M
hành chưng cất hỗn hợp trong 80 phút dưới ấp suất khí quyển. Đọc thể tích tinh dầu thô tách ra trên ống ngưng tụ (có khắc vạch thể tích) và so sánh thể tích tinh dầu thu được ở
DẠ Y
các nồng độ khác nhau như trên. Từ đó, chọn tỷ lệ nước/nguyên liệu thích hợp.