3.2. Kết quả xác định tỷ lệ nƣớc/nguyên liệu (v/w) thích hợp
CI
Kết quả thí nghiệm được thể hiện ở hình 3.2 (bảng PL 3.2) 0,6 0,52;c
OF FI
0,4; b
0,39; b
0,4
0,37; d
0,3; a 0,3
0,2
0,1
0,0 2,0/1
3,0/1
NH ƠN
Thể tích tinh dầu (ml)
0,5
AL
- 35 -
4,0/1
5,0/1
6,0/1
0,34; e
7,0/1
Y
Tỷ lệ nƣớc/lá
QU
Hình 3.2. Ảnh hƣởng của tỷ lệ nƣớc/lá Chanh đến thể tích tinh dầu thu đƣợc (Các chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa) Thảo luận:
Dựa vào kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm được thể hiện trên hình 3.2. Ta
KÈ M
thấy được sự chênh lệch về thể tích tinh dầu thu hồi được ở mỗi tỷ lệ nước ngâm khác nhau. Cụ thể tỷ lệ nước ngâm/nguyên liệu sử dụng ở tỷ lệ 2/1 thì thể tích tinh dầu thu được chỉ là 0,3 ml, khi tăng tỷ lệ nước/nguyên liệu là 3/1 thì lượng tinh dầu thu được tăng thêm 0,09 ml so với thể tích tinh dầu thu được ở tỷ lệ 2/1. Tiếp tục khảo sát với tỷ lệ nước/nguyên liệu ở tỷ lệ 4/1 thì thể tích tinh dầu thu được tiếp tục
DẠ Y
tăng, thể tích tinh dầu thu được là 0,52 ml. Như vậy việc tăng tỷ lệ nước ngâm để tiến hành chưng cất tách tinh dầu có hiệu quả. Tuy nhiên khi tiếp tục tăng tỷ lệ nước ngâm lên tỷ lệ cao hơn thì lượng tinh
dầu thu hồi không tăng mà lại giảm. Với tỷ lệ nước ngâm 5/1 thì lượng tinh dầu thu