3.4. Kết quả xác định thời gian chƣng cất thích hợp
0,6 0,52 0,45 0,39
0,4
0,30
0,2
0,16
0,1 0,0
0
20
NH ƠN
0,3
0,52
0,52
OF FI
0,5
Thể tích tinh dầu (ml)
0,52
0,49
CI
Kết quả thí nghiệm được thể hiện ở hình 3.4 (bảng PL 3.4)
AL
- 39 -
40 60 Thời gian chƣng cất (phút)
80
100
QU
Y
Hình 3.4. Tỷ lệ khối lƣợng tinh dầu thu đƣợc trong các thời gian chƣng cất khác nhau
Thảo luận:
Nhìn vào đồ thị biểu diễn ta thấy lượng tinh dầu thu được tăng theo thời gian chưng cất và khi đạt tới mức tối đa thì lượng tinh dầu thu được không tăng thêm dù
KÈ M
có tăng thời gian chưng cất. Thể tích tinh dầu đọc được trên ống xiphong tăng theo thời gian chưng cất có sự khác biệt trong từng giai đoạn chứ không hề tăng đều cho tới khi đạt thể tích tinh dầu tối đa. Cụ thể trong giai đoạn đầu ta dễ thấy lượng tinh dầu thu thoát ra khỏi mẫu nhiều. Trong 20 phút đầu của giai đoạn chưng cất thể tích tinh dầu tăng nhanh: 10 phút đầu lượng tinh dầu thu được là 0,16 ml, tại thời điểm
DẠ Y
20 phút chưng cất lượng tinh dầu thu được là 0,3 ml tăng thêm 0,14 ml so với thể tích tinh dầu đọc được trên ống xiphong tại thời điểm 10 phút chưng cất. Tuy nhiên từ sau 30 phút chưng cất thì lượng tinh dầu thu được tăng nhưng với tốc độ chậm