Ví dụ 4.18
AL
Tính pH của dung dịch Na2CO3 0,1 M. Na2CO3 2Na+ + CO32-
HCO3- 𝐾2−1 = (10-10,33)-1 𝐾1−1 = (10
+
HCO3 + H ⇌ H2CO3 H2O
+
(i)
-6,35 -1
-
⇌ H + OH
Kw
)
(ii)
OF F
CO32- + H+ ⇌
IC I
Giải
(iii)
𝐾2−1 >>𝐾1−1 nên ta tính theo quá trình chủ yếu là: CO32- + H2O ⇌ 0
NĐ cân bằng 0,1- x
0 x
x
-
M; [H+] = 10-11,66 M; pH = 11,66.
NH
Kết quả tính cho x = [OH ] = 10
-2,34
Kw 𝐾2−1
ƠN
NĐ ban đầu 0,1
HCO3- + OH-
Áp dụng: Hãy thiết lập phương trình tổng quát để tính nồng độ cân bằng các ion trong dung dịch chứa hỗn hợp NaOH và Na2CO3 với các nồng độ tương ứng C1 và C2 mol/l.
Y
Đs:
QU
𝐾𝑤 2ℎ2 + 𝐾1 ℎ h− + 𝐶1 + 𝐶2 ℎ ℎ2 + 𝐾1 ℎ + 𝐾1 𝐾2
=0
4.3.11. Cân bằng trong các dung dịch muối acid
KÈ M
Ở đây muối được hình thành do kết quả trung hòa một phần các đa acid bằng base mạnh hoặc trung hòa một phần đa base bằng acid mạnh. Do acid chỉ bị trung hòa một phần nên sản phẩm hình thành vẫn còn tính acid. Mặt khác, khi bị trung hòa thì acid lại chuyển thành dạng base liên hợp với nó. Vì vậy, các muối acid vừa có tính acid vừa có tính base (thường nói là chúng có tính lưỡng tính).
DẠ Y
Các muối acid của acid đa chức như: NaHCO3, NaH2PO4, KH2PO4, NaHS,... và các acid amin. Chẳng hạn, trong dung dịch muối NaHA (của acid 2 chức H2A) hòa tan và phân ly hoàn toàn trong nước. Có 4 quá trình trong dung dịch:
108
NaHA Na+ + HA-
(i)