4.4.5. Hằng số cân bằng biểu kiến
IC I
AL
Trong một số trường hợp người ta còn dùng hằng số cân bằng biểu kiến (hay hằng số cân bằng điều kiện) 𝛽𝑛′ . 𝛽𝑛′ được dùng để đánh giá cân bằng tạo phức trong điều kiện có tác động của các phản ứng phụ. Các phản ứng phụ có thể là: Ion kim loại M ở pH xác định có thể tạo phức với ion OH-: M(OH), M(OH)2,… M(OH)m ⇌
L
+ OH_
MLn + H+
M(OH)m
HnL
ƠN
M +
OF F
Phối tử L có thể cộng proton ở pH thấp tạo ra HL, H2L, …, HnL.
NH
Ngoài các ion thường có trong dung dịch nước như H+, OH- còn có thể có các tiểu phân khác tạo phức với M bên cạnh phản ứng chính tạo ra MLn.
[𝑀𝐿𝑛 ] [𝑀′ ][𝐿′ ]𝑛
QU
𝛽𝑛′ =
Y
Trong phân tích hóa học định lượng, người ta quan tâm chính là phản ứng tạo ra MLn có hoàn toàn hay không, tỷ lệ hợp thức là bao nhiêu. Vì vậy Schwarzenbach (1957) đã đề xuất hằng số cân bằng biểu kiến 𝛽 ′ . A.Ringbom (1963) đã phát triển và vận dụng cho phức đơn nhân. (4.33)
KÈ M
[M’] và [L’] là nồng độ cân bằng biểu kiến của ion M và phối tử L. Đó là tổng nồng độ của M và L không tham gia vào phản ứng tạo phức chất chính MLn. Xét phản ứng M tạo phức phụ với phối tử X: hằng số bền δi.
M + pX ⇌ MXp
DẠ Y
Phối tử L tạo phức với H+ hay một cation nào đó: L + qY ⇌ LYy
hằng số bền ƴi.
Có thể viết tỷ lệ [M]/[M’] và [L]/[L’] như sau: [𝑀]
[𝑀′ ]
=
[𝑀] [𝑀]+[𝑀𝑋]+ [𝑀𝑋2 ]+⋯+[𝑀𝑋𝑝 ]
125