GIÁO TRÌNH HÓA PHÂN TÍCH (DÙNG CHO SINH VIÊN CHUYÊN HÓA) (TS. HỒ THỊ YÊU LY)

Page 15

AL

Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản và dễ ứng dụng rộng rãi. Tuy nhiên, phương pháp này phụ thuộc phần lớn vào các phản ứng hóa học nên sự chính xác chỉ ở mức độ xác định.  Phương pháp vật lý và hóa lý

IC I

Đây là các phương pháp phân tích dựa vào mối quan hệ giữa thành phần hóa học và tính chất vật lý hoặc hóa lý của các chất.

ƠN

OF F

Các phương pháp vật lý dựa trên việc đo một tính chất nào đó của đối tượng phân tích mà không cần phải sử dụng các phản ứng hóa học (ví dụ như độ khúc xạ, năng suất quay cực, sự hấp thụ, bức xạ hoặc phát xạ của nguyên tử, phân tử, độ dẫn điện, điện thế,…). Tính chất này là hàm của nồng độ hay của khối lượng cấu tử cần phân tích. Ví dụ, cường độ màu của dung dịch K2CrO4 tỷ lệ thuận với nồng độ của chất này trong dung dịch kiềm, vì vậy có thể đo độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch này ở một bước sóng xác định để suy ra nồng độ của dung dịch K2CrO4.

NH

Phương pháp hóa lý là phương pháp phân tích dựa trên sự kết hợp giữa phương pháp hóa học và phương pháp vật lý, có nghĩa là phải sử dụng phản ứng hóa học để chuyển cấu tử phân tích thành dạng có tính chất vật lý thích hợp để có thể đo được. Chẳng hạn, để định lượng Mn tồn tại ở dạng Mn2+, phải tiến hành oxy hóa ion này thành MnO4- có màu tím đặc trưng. Bằng cách đo độ hấp thụ ánh sáng của MnO4- có thể suy ra nồng độ ion Mn2+.

KÈ M

QU

Y

Mặc dù xuất hiện khá lâu sau các phương pháp phân tích hóa học, các phương pháp phân tích hóa lý lại được phát triển và hiện đại hóa rất nhanh, được sử dụng ngày càng rộng rãi trong các phòng thí nghiệm nghiên cứu khoa học và trong cả các phòng thí nghiệm nhà máy, xí nghiệp. Nguyên tắc chung của phương pháp này là dùng biện pháp thích hợp tác động lên đối tượng nghiên cứu và ghi nhận sự thay đổi tham số hóa lý của đối tượng nghiên cứu sau khi được tác động. Để quan sát và ghi nhận các tham số hóa lý của đối tượng nghiên cứu đòi hỏi phải sử dụng các công cụ và thiết bị khá tinh vi, phức tạp. Vì lý do này, các phương pháp vật lý và hóa lý thường được gọi là các phương pháp phân tích công cụ.

DẠ Y

Ưu điểm của phương pháp này là nhanh, độ chính xác cao, lượng mẫu sử dụng ít, được dùng trong các phép phân tích lượng vết. 1.2.2. Phân loại theo lượng mẫu phân tích hay kỹ thuật phân tích Tùy theo lượng mẫu thử cần thiết để thực hiện phân tích theo một quy trình nào đó, người ta phân biệt: - Phân tích thô (macro): lượng mẫu thử từ 0,1 g trở lên. 15


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook

Articles inside

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

8min
pages 164-169

4.6.6. Sự nhiễm bẩn kết tủa

7min
pages 160-163

4.6.5. Keo và pepty hóa

2min
page 159

4.6.3. Sự kết tủa hoàn toàn

4min
pages 154-156

4.6.4. Sự hình thành kết tủa

4min
pages 157-158

4.6.2. Tính độ tan từ tích số tan

1min
page 153

4.4.5. Hằng số cân bằng biểu kiến

2min
pages 125-126

4.3.12. Dung dịch đệm

12min
pages 111-118

4.3.2. Sự phân ly của H2O

3min
pages 81-82

4.3.11. Cân bằng trong các dung dịch muối acid

4min
pages 108-110

4.3.3. Hằng số cân bằng của cặp acid – base liên hợp

1min
page 83

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

5min
pages 72-75

4.2. HOẠT ĐỘ VÀ HỆ SỐ HOẠT ĐỘ

5min
pages 77-79

3.8.5. So sánh hai giá trị trung bình

5min
pages 68-71

3.6. ƯỚC LƯỢNG σ KHI PHÂN TÍCH ĐẠI TRÀ

3min
pages 54-56

1.2.2. Phân loại theo lượng mẫu phân tích hay kỹ thuật phân tích

2min
page 15

PHÂN TÍCH

1min
page 36

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

3min
pages 34-35

3.3.2. Sai số ngẫu nhiên

2min
page 47

3.2.2. Độ chính xác

1min
page 43

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1min
page 19

2.2.1. Nồng độ mol

1min
page 21

HỌC KHÁC

1min
page 18
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.