Ngàn năm áo mũ

Page 133

296

kép may bằng tơ Bát ti bóng màu

Ngoài ra, vào thời vua Khải Định, phần lớn các loại trang phục của

vàng chính sắc, thêu đôi phượng

vua đều do vua tự vẽ kiểu, thiết kế, ngay trang phục Cổn Miện tế trời

và các hình liên đằng, hồi văn.

cũng “bị phá cách” bằng cách mặc đại thụ ở phía sau lên phía trước

Dưới gấu làm bằng tơ Bát ti bóng

thay cho tế tất. Đặc biệt phải kể đến việc vua kết hợp áo bào hẹp tay, xẻ

màu hoa xích, thêu rồng mây,

4 vạt sử dụng trong dịp cày ruộng Tịch điền với bộ quân phục châu Âu,

sóng nước, liên đằng, hồi văn,

đồng thời phối với nón hoặc khăn xếp, tạo ra một trong những loại quân

lót trừu màu hoa xích thêu hình

trang “vô tiền khoáng hậu”. Đặt trong bối cảnh đương thời, khi vua nhà

mẫu đơn, bươm bướm. Bốn bên

Thanh, Triều Tiên, Nhật Bản đều du nhập và rập khuôn theo mẫu quân

may liền tơ Bát ti bóng màu ngọc

phục phương Tây thì chính phong cách “pha trộn”, phá vỡ truyền thống

lam. Viền gấm hạng nhất hoa sen thuần vàng màu bảo lam gắn trừu màu đỏ thêu mẫu đơn,

Quân phục của vua Khải Định và Thái tử Bảo Long (1936-2007).

thể hiện trên quân trang của vua Khải Định lại là nét đặc sắc của riêng ông và riêng triều đại ông trị vì. Tuy nhiên, ngoài bộ quân phục phá cách, vua Khải Định vẫn có bộ quân trang chuẩn mực theo đúng dạng

bươm bướm. Thùy anh, long bài vàng ba mặt đều làm bằng vàng, hình

thức của phương Tây. Đến thời vua Bảo Đại, chúng ta không còn thấy sự

chiếc mộc rồng mây, xung quanh sợi nhiễu tuyến khảm các loại ngọc hỏa

phá cách, “pha trộn” này thêm nữa.

tề, trân châu, kim cang, san hô hơn 300 hạt, hơn 50 dải thùy anh kim tuyến. Đai loan một chiếc, lan can kim tuyến Tây dương khảm 1 hạt kim

II. TRANG PHỤC BÁ QUAN

cang hình phương đình. Xung quanh khảm hạt kim cang, bên ngoài bọc

Quy chế Triều phục và Thường

vàng, khuy kép, chân cúc xâu chuỗi trân châu, san hô, thanh liễu hình

phục của bá quan triều Nguyễn được đặt

hoa 9 đóa. Hia có thân làm bằng tơ Bát ti màu thâm may xen với tơ Bát ti

định vào năm 1804 thời vua Gia Long.

bóng màu vàng chính sắc, lót tơ Bát ti bóng màu hoa xích.”

Năm 1831, vua Minh Mạng định ra quy

(1)

chế Tế phục Cổn Miện dành cho hoàng tử, vương công và các quan nhất, nhị, tam phẩm. Năm 1845 thời vua Thiệu Trị, quy chế Triều phục được sửa đổi, chủ yếu ở quy chế trang sức trên mũ Phốc Đầu. 1. Lễ phục 1.1. Lễ phục tế Giao Ngay từ thời Xuân Thu tại Trung Vua Minh Trị Nhật Bản (1852-1912), vua Khải Định Việt Nam (1885 - 1925), vua Phổ Nghi Trung Quốc (1906-1967), vua Cao Tông Triều Tiên (1852-1919) mặc Quân phục. 1. (Việt) Hội điển - Q.78. Tr.8-10. Nguyên văn:狹袖跑製用正黃純綫光素涼紗,繡龍雲、水波、古圖、 八寳,裏牡丹蝶赤花紬,緣寶藍純金蓮花一項錦,均串結細小珍珠、珊瑚粒。雲肩連領子用天青光 素八絲緞,繡龍雲、水波、古圖、八寳。馬掛(謬文,該為褂)二用烏八絲,繡龍雲、水波、蝙 蝠、火焰。夾裳用正黃光素八絲,繡雙鳳竝連藤、迴文等樣。下花赤光素八絲,繡龍雲、水波竝連 藤、迴文。裏牡丹蝶赤花紬。四邊鑲玉藍光素八絲。緣寳藍純金蓮花一項錦,結牡丹蝶赤色紬。垂 纓金龍牌三,面各金製。龍雲盾樣,周圍遶綫,嵌火齊、珍珠、金剛、珊瑚各項玉三百餘粒,金綫 垂纓五十餘條。鸞帶一,西洋金綫欄杆嵌金剛粒,方亭樣一,四圍嵌金剛粒,外包黃金竝夾版𨨠腳 串結珍珠、珊瑚、青柳花樣該九朵。靴身烏八絲間縫正黃光素八絲,裏花赤光素八絲

Quốc, Cổn Miện đã được quy định là trang phục đại lễ dành cho thiên tử nhà Chu, vua chư hầu và một số vị đại thần. Chế độ Cổn Miện của nước ta muộn nhất được đặt định vào triều Đinh, được kế thừa qua các triều đại Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ và tuyệt tích vào thời thuộc Minh. Đến thời vua Lê Thái Tông, quy chế Cổn

Ngữ 敔, nhạc khí sử dụng khi tế Giao áp dụng theo Chu lễ. Ngữ của nhà Thanh (Bảo tàng Cố cung Bắc Kinh), Ngữ của nhà Nguyễn (BAVH) và Ngữ của Hàn Quốc (Bảo tàng Cố cung quốc lập Seoul). (Ảnh: TQĐ).

297


Turn static files into dynamic content formats.

Create a flipbook

Articles inside

2. Tiện phục

4min
pages 232-233

1. Lễ phục

6min
pages 229-231

III. Trang phục hậu cung

3min
page 228

2. Thường phục - Thị phục

43min
pages 211-223

3. Tiện phục

12min
pages 224-227

1. Triều phục

27min
pages 202-210

II. Trang phục bá quan

7min
pages 200-201

4. Tiện phục

5min
pages 198-199

3. Thường phục

11min
pages 195-197

2. Tế phục

9min
pages 192-194

1. Triều phục

10min
pages 189-191

Trang phục thời Lê Trung Hưng

1min
page 187

I. Trang phục vua chúa

4min
page 188

Phụ khảo. Trang phục nhà Mạc

12min
pages 183-186

3. Trang phục quân đội

8min
pages 181-182

2. Thường phục

25min
pages 175-180

II. Trang phục bá quan

6min
pages 169-170

2. Thường phục

15min
pages 165-168

Chương III. TRANG PHỤC THỜI LÊ

17min
pages 153-159

Trang phục thời Lê sơ

3min
page 160

niệm về hai màu đen trắng Phụ lục 2. Số lượng thớt lụa và quạt cống sang nhà Minh từ năm 1416 đến 1423..... ...............................................................149

8min
pages 147-149

Phụ khảo. Cải cách quan phục năm 1396 và trang phục thời Hồ Phụ lục 1. Trang phục cư tang và quan

14min
pages 141-146

2. Kiểu tóc

12min
pages 137-140

sơn đồ

18min
pages 128-132

III. Trang phục quân đội

7min
pages 133-134

2. Thường phục

24min
pages 118-127

3. Tiện phục

6min
pages 110-111

III. Trang phục quân đội

22min
pages 82-86

2. Thường phục

9min
pages 107-109

3. Thường phục

20min
pages 75-81

2. Triều phục

12min
pages 72-74

3. Tiện phục

19min
pages 66-70

1.2. Quan niệm Hoa di

37min
pages 23-33

Lược sử trang phục cung đình Việt

26min
pages 2-12

TỰ LUẬN

17min
pages 15-18

Phụ lục. Biện di luận

16min
pages 45-48

Nam

18min
pages 34-39

2. Thường phục

24min
pages 60-65

PHÀM LỆ

8min
pages 13-14
Issuu converts static files into: digital portfolios, online yearbooks, online catalogs, digital photo albums and more. Sign up and create your flipbook.