139
2 1.4%
18 12.2%
63 42.6%
20 13.6%
44 32.8% 52 35%
13 8.8%
115 77.6%
8.2
0
7.4
13 8.8%
IC
LỚP ĐC (148)
87 64.9%
IA L
3 2.3%
(134 HS)
QU Y
NH ƠN
OF F
Bảng thống kê tần suất đại diện các giá trị điểm số và trung bình cộng của các lớp thực nghiệm và đối chứng từ kết quả thực nghiệm toàn phần. Từ bảng thống kê, chúng tôi thấy tần số lần điểm, tham số trung bình cộng và kết quả xếp loại của các lớp thực nghiệm cao hơn các lớp đối chứng. Tần suất xuất hiện điểm số khá, giỏi ở lớp TN cao hơn lớp ĐC. Ngược lại, tần suất điểm số trung bình và khá xuất hiện nhiều hơn ở các lớp ĐC. Đây cũng là một trong những cơ sở giúp chúng tôi khẳng định thêm rằng những biện pháp đã đề xuất đã mang lại những hiệu quả tích cực trong dạy học ở lớp thực nghiệm.
DẠ
Y
KÈ
M
Hình 4.5. Biểu đồ tần suất đại diện các giá trị điểm số theo khung phân loại đánh giá của các lớp thực nghiệm và đối chứng từ kết quả thực nghiệm toàn phần Qua bảng số liệu và biểu đồ trên, ta thấy có sự khác biệt nhất định về kết quả kiểm tra, đánh giá HS ở những lớp thực nghiệm và đối chứng. Tỉ lệ HS đạt điểm loại giỏi ở các lớp TN là 32.8%, trong khi ở các lớp đối chứng là 8.8%. Loại trung bình ở các lớp thực nghiệm là 2.3%; trong khi lớp Đc là 13.6%. Sự chênh lệch ở nhóm khá giữa các lớp TN và các lớp ĐC không nhiều. Điều này cũng góp phần cho thấy các biện pháp chúng tôi đề xuất trước hết đáp ứng yêu cầu chuẩn về mặt kiến thức, kĩ năng và thái độ, đảm bảo mục tiêu bồi dưỡng và phát triển NL HS, ph ù hợp với môi trường dạy chuyên.